Sideroca

From Arknights VN WIKI
Jump to navigation Jump to search


5
1
Light Breeze LB03
                       
Trait
Có thể chặn 1 kẻ địch
Có thể chặn 1 kẻ địch
Có thể chặn 1 kẻ địch

Notice: Undefined index: features3 in /var/www/ak.kazdel.com/mediawiki/extensions/Widgets/compiled_templates/54d790feaa34e3666788164ef5678be2978436f3_0.wiki.Character.php on line 424

Notice: Trying to get property 'value' of non-object in /var/www/ak.kazdel.com/mediawiki/extensions/Widgets/compiled_templates/54d790feaa34e3666788164ef5678be2978436f3_0.wiki.Character.php on line 424
                       
Survival DPS
Melee
                       
Sideroca
Limited
Kuwahara Yuuki
                               
Elite 0
Elite 1
                       
Elite 2
                   
                   



Chỉ số[edit]

Chỉ số cơ bản[edit]

Tất cả chỉ số được lấy ở level cao nhất trong mức Elite
Chỉ số Elite0.png Elite 0 Elite1.png Elite 1 Elite2.png Elite 2 Trust Bonus
HP 1707 2162 2845 500
Sát thương 386 502 620
Phòng thủ vật lý 238 306 369
Kháng phép thuật 10 10 15
Thời gian tái triển khai 70s
Cost triển khai 21 23 23
Số địch chặn được 1 1 1
Tốc độ tấn công (Attack Interval) 1,25s
Tầm tấn công Range (2).png Range (2).png Range (2).png



Potential[edit]

Pot1.png Cost triển khai -1
Pot2.png Thời gian tái triển khai -10s
Pot3.png Cost triển khai -1
Pot4.png Tăng hiệu quả Talent
Pot5.png Cost triển khai -1

Trait & Talent[edit]

Sát thương phép thuật



{{{talent0a}}} Elite0.png Lv.1 {{{talentDes0a}}}
{{{talent0b}}} Elite0.png Lv.30 {{{talentDes0b}}}
{{{talent0c}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0}}}.png | 30px]] {{{talentDes0c}}}
{{{talent0d}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0d}}}.png | 30px]] {{{talentDes0d}}}
{{{talent0e}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0e}}}.png | 30px]] {{{talentDes0e}}}
{{{talent0f}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0f}}}.png | 30px]] {{{talentDes0f}}}
{{{talent0g}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0g}}}.png | 30px]] {{{talentDes0g}}}
{{{talent1a}}} Elite1.png Lv.1 {{{talentDes1a}}}
{{{talent1b}}} Elite1.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_1a}}}.png | 30px]] {{{talentDes1b}}}
{{{talent1c}}} Elite1.png Lv.55 {{{talentDes1c}}}
{{{talent1d}}} Elite1.png Lv.55 [[File:{{{talent_pot_1b}}}.png | 30px]] {{{talentDes1d}}}
{{{talent1e}}} Elite1.png Lv.1 {{{talentDes1e}}}
{{{talent1f}}} Elite1.png Lv.55 [[File:{{{talent_pot_1c}}}.png | 30px]] {{{talentDes1f}}}
Mercenary's Tenacity Elite2.png Lv.1 Sau khi hạ gục 7 kẻ địch, tốc độ tấn công +15 và bật hiệu ứng Resist.

Mercenary's Tenacity Elite2.png Lv.1 Pot4.png Sau khi hạ gục 5 (-2) kẻ địch, tốc độ tấn công +15 và bật hiệu ứng Resist.

{{{talent3a}}} Elite2.png Lv.1 {{{talentDes3a}}}
{{{talent3b}}} Elite2.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_3}}}.png | 30px]] {{{talentDes3b}}}


Skill[edit]

Combat Skill[edit]

Health recovery type gamma.png Health Recovery·Type γ Hồi 1 SP mỗi giây

Kích hoạt thủ công


Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng
Level 1 Hồi phục 30% HP tối đa. 5 30
Level 2 Hồi phục 33% HP tối đa. 5 29
Level 3 Hồi phục 36% HP tối đa. 5 28
Level 4 Hồi phục 40% HP tối đa. 8 27
Level 5 Hồi phục 43% HP tối đa. 8 26
Level 6 Hồi phục 47% HP tối đa. 8 25
Level 7 Hồi phục 50% HP tối đa. 9 24
Mastery1.png Hồi phục 55% HP tối đa. 10 23
Mastery2.png Hồi phục 60% HP tối đa. 11 23
Mastery3.png Hồi phục 70% HP tối đa. 12 20


Mở/đóng bảng:
Breaker recovery.png Breaker Recovery Hồi 1 SP mỗi giây

Kích hoạt thủ công


Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng Tầm hoạt động
Level 1 Giảm tầm tấn công. Sát thương +40%, hồi phục 5% HP tối đa mỗi giây. 10 40 25 Range (1).png


Level 2 Giảm tầm tấn công. Sát thương +45%, hồi phục 5% HP tối đa mỗi giây. 10 39 25
Level 3 Giảm tầm tấn công. Sát thương +50%, hồi phục 5% HP tối đa mỗi giây. 10 38 25
Level 4 Giảm tầm tấn công. Sát thương +60%, hồi phục 6% HP tối đa mỗi giây. 10 37 26
Level 5 Giảm tầm tấn công. Sát thương +65%, hồi phục 6% HP tối đa mỗi giây. 10 36 26
Level 6 Giảm tầm tấn công. Sát thương +70%, hồi phục 6% HP tối đa mỗi giây. 10 35 26
Level 7 Giảm tầm tấn công. Sát thương +80%, hồi phục 7% HP tối đa mỗi giây. 10 34 27
Mastery1.png Giảm tầm tấn công. Sát thương +90%, hồi phục 7% HP tối đa mỗi giây. 10 33 28
Mastery2.png Giảm tầm tấn công. Sát thương +100%, hồi phục 7% HP tối đa mỗi giây. 10 32 29
Mastery3.png Giảm tầm tấn công. Sát thương +110%, hồi phục 8% HP tối đa mỗi giây. 10 30 30
Tầm hoạt động


Tầm hoạt động
 (unlock ở [[File:{{{range2_cond}}}.png | 32px]])

Infastructure Skill[edit]

Elite0.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
Bskill train guard1.png Guard Specialization·α Phòng Tập luyện Khi ở trong Phòng Tập luyện, +30% tốc độ học kỹ năng của tất cả operator Guard.
[[File:{{{skill_icon1b}}}.png | 32px]] {{{skill_name1b}}} {{{room1b}}} {{{des1b}}}
Elite0.png Level 30
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
[[File:{{{skill_icon2a}}}.png | 32px]] {{{skill_name2a}}} {{{room2a}}} {{{des2a}}}
[[File:{{{skill_icon2b}}}.png | 32px]] {{{skill_name2b}}} {{{room2b}}} {{{des2b}}}
Elite1.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
[[File:{{{skill_icon3a}}}.png | 32px]] {{{skill_name3a}}} {{{room3a}}} {{{des3a}}}
[[File:{{{skill_icon3b}}}.png | 32px]] {{{skill_name3b}}} {{{room3b}}} {{{des3b}}}
Elite2.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
Bskill train3 guard1.png Maximum Effort Phòng Tập luyện Khi ở trong Phòng Tập luyện, +30% tốc độ học kỹ năng của tất cả operator Guard. Nếu kỹ năng đang được học lên mức Mastery 3, tốc độ học tăng thêm 45%.
32px


Material[edit]

Elite Material[edit]

Elite Stage Vật liệu cần thiết
Elite0.pngElite1.png Lmd.png x 20000, Chip guard small.png x 4, Orirock cube.png x 7, Device.png x 2
Elite1.pngElite2.png Lmd.png x , Chip guard large.png x 3, Fined synthetic resin.png x 9, Oriron block.png x 13
Elite1.pngElite2.png Lmd.png x 120000, Chip guard twin.png x 3, Fined synthetic resin.png x 9, Oriron block.png x 13


Skill Material[edit]

Bấm vào để mở/đóng bảng thông tin:
Elite0.png
1 → 2 Skill book 1.png x 4 2 → 3 Skill book 1.png x 4 Orirock.png x 10 3 → 4 Skill book 2.png x 6 Sugar.png x 3
Elite1.png
4 → 5 Skill book 2.png x 6 Polyester.png x 5 5 → 6 Skill book 2.png x 6 Silicic alloy.png x 4 6 → 7 Skill book 3.png x 6 Loxic kohl.png x 3 Aketon.png x 3
Elite2.png
Skill 1 Skill 2 Skill 3
Mastery1.png Skill book 3.png x 5 Silicic alloy block.png x 3 Rma70 12.png x 3 Mastery1.png Skill book 3.png x 5 Keton colloid.png x 3 Synthetic resin.png x 2 Mastery1.png
Mastery2.png Skill book 3.png x 6 Grindstone pentahydrate.png x 3 White horse kohl.png x 6 Mastery2.png Skill book 3.png x 6 Rma70 24.png x 3 Manganese trihydrate.png x 5 Mastery2.png
Mastery3.png Skill book 3.png x 10 Polymerization preparation.png x 4 Fined synthetic resin.png x 5 Mastery3.png Skill book 3.png x 10 Polymerization preparation.png x 4 Silicic alloy block.png x 4 Mastery3.png


Gallery[edit]

Thông tin cơ bản Kiểm tra tổng quát
Mật danh Sideroca Thể lực Tốt
Giới tính Nữ Cơ động Đạt tiêu chuẩn
Kinh nghiệm chiến đấu 5 năm Sức bền Tốt
Nơi sinh Minos Tư duy chiến thuật Đạt tiêu chuẩn
Ngày sinh 17/03 Kỹ năng chiến đấu Tốt
Chủng tộc Amplehoof Khả năng đồng hóa Originium Bình thường
Chiều cao 164cm Tình trạng phơi nhiễm Âm tính
Cân nặng {{{weight}}}
Chiều dài đuôi {{{tail}}}
Chiều dài sừng {{{horn}}}



Info.png Thông tin cá nhân Hồ sơ và thoại dịch bởi :Angton
Hợp đồng tuyển dụng
Cô ấy coi trọng sự tin tưởng hơn lòng trung thành và danh vọng.

Sideroca, một lính đánh thuê đáng tin cậy từ Corinia.

Sideroca token.png Token
Một bức tượng nhỏ lấp lánh, có vẻ nó có ý nghĩa to lớn đối với người Minos. Vị thần bảo hộ cho những lữ khách, vị thần bảo hộ cho Sideroca, từ nay sẽ dõi theo bạn.

Được sử dụng để cải thiện Potential của Sideroca.

Hồ sơ cá nhân
Sideroca là một lính đánh thuê có kinh nghiệm từ Minos, chuyên làm các nhiệm vụ hộ tống và vận chuyển hàng hóa. Đã ký hợp đồng làm việc dài hạn với Rhodes Island, sau khi trải qua khóa đào tạo tại đây, Sideroca giờ đã được trang bị đầy đủ thể chất và kinh nghiệm để tham gia nhiều loại nhiệm vụ khác nhau.
Hồ sơ y tế
Hình ảnh kiểm tra cho thấy các cơ quan nội tại đều bình thường, không có bất kì đốm đen nào xuất hiện. Không tồn tại hạt Originium trong hệ thống tuần hoàn hay triệu chứng nào khác. Hiện tại Operator này được xác định là không bị nhiễm bệnh.

[Tỷ lệ đồng hóa tế bào Originium] 0%

Thì ra đây là cảm giác được sờ vào sừng của một người Minos không bị nhiễm bệnh sao? Dễ chịu thật đấy…

[Mật độ Originium trong máu] 0,12u/L

Nếu so với tiêu chuẩn của tộc Forte thì mọi chỉ số đều xuất sắc.

“Tuổi trẻ tuyệt thật đấy”- Một vị bác sĩ ẩn danh.

Tư liệu lưu trữ 1
Sideroca sinh ra ở Corinia, một thành bang thuộc Minos, nổi tiếng vì ngành kinh doanh thương mại ở đây rất phát triển, nhưng đồng thời cũng bị chỉ trích nặng nề vì những tệ nạn tham nhũng tràn lan. Chứng kiến hậu quả của sự phân biệt giàu nghèo và giai cấp gây ra từ khi còn trẻ, Sideroca đã rời Corinia để đi đến các thành bang khác tại Minos dưới danh nghĩa là lính đánh thuê. Trước đây, cô ấy đã luôn muốn rời khỏi Corinia để có thể trải nghiệm những cuộc sống mới, nhưng sau khi làm lính đánh thuê được một thời gian, cô nhận ra rằng mình không thể từ bỏ Corinia, dù trung thương mại của Minos có ra sao thì nó vẫn là quê hương đẹp đẽ của mình. Tuy nhiên, sự cố gắng của cô không phải là vô ích - Khi đang làm việc, cô đã tìm thấy hai thành phố di động có thể sánh ngang với quê hương mình: Athenus, khu vườn tinh thần của Minos, và Lakedaímōn, thánh địa của các chiến binh. Tại những nơi này, Sideroca đã học được những triết lý khác sau về cuộc sống, đồng thời cô cũng được kể về những vùng đất rộng lớn nằm ngoài Minos. Rồi sẽ có ngày cô ấy rời ngôi nhà của mình và phiêu lưu đến các quốc gia mới. Nếu Sideroca học được thứ gì từ Corinia, thì nó hẳn sẽ là mong muốn khám phá mọi thứ và tính thực dụng sâu sắc.
Tư liệu lưu trữ 2
Sideroca quyết định trở thành lính đánh thuê để có thể sống độc lập sau khi rời khỏi Corinia sớm nhất có thể. Có nhiều người thắc mắc làm sao một người còn trẻ như vậy lại có đủ tiêu chuẩn để làm lính đánh thuê, nhưng người đầu tiên thuê Sideroca, người quản lý chi nhánh Rhodes Island tại Minos, lại không quan tâm đến nó. Chỉ cần nhiệm vụ hoàn thành là được, cô ấy không quan tâm đến kinh nghiệm của bản thân người thực hiện nhiệm vụ. Lúc Sideroca gia nhập Rhodes Island, cô ấy sở hữu một thành tích đáng gờm là chưa từng thất bại trong bất kì nhiệm vụ nào, thậm chí là những nhiệm vụ cho phép lính đánh thuê đặt an toàn bản thân trên nhiệm vụ. Nhưng cái gì cũng có cái giá của nó, đó là có những vết sẹo xuất hiện khắp nơi trên cơ thể cô ấy. Sau vài năm làm việc, quản lý chi nhánh Rhodes Island tại Minos đã quyết định mời Sideroca về làm việc trên tàu chính, vì cô ấy không muốn thứ năng lực đáng tin cậy này rơi vào tay kẻ thù. Như vậy, Sideroca chính thức trở thành một Operator tại Rhodes Island.
Tư liệu lưu trữ 3
Khi còn làm lính đánh thuê tại Minos, người ta đánh giá Sideroca thành hai nhóm. Một số người cho rằng cô ấy “có trách nhiệm và luôn hết lòng vì nhiệm vụ”, còn số khác thì bảo cô ấy ”Ồn ào và đặt nhiều câu hỏi đến mức phiền phức”. Lý do xuất hiện hai nhóm này cũng đơn giản: Sideroca luôn muốn làm việc hết sức vì người thuê mình. Mặc dù nó có lợi khi phải làm nhiệm vụ, nhưng đối với những ai muốn che giấu thông tin liên quan đến nhiệm vụ thì nó sẽ rất phiền toái. Quản lý chi nhánh Rhodes Island tại Minos đã đưa Sideroca một lời khuyên: “Chỉ nên nhận các hợp đồng ngắn hạn, hoặc chỉ làm việc cho một người duy nhất cho đến khi nghỉ việc”. Cô ấy biết rằng với cái tính cách thờ ơ của Sideroca thì sự tận tụy và chăm chỉ từ tận đáy lòng này sẽ bị lợi dụng. Nếu được làm việc với đúng người, thì chỉ một nửa sự nỗ lực như vậy cũng có thể đạt được thành quả gấp bội. Nhưng… cũng vì lý do này, khi cô ấy biết được rằng hội Công đoàn Ngoại thương Minos đang có ý định ký một hợp đồng dài hạn với Sideroca, cô ấy đã ngay lập tức đến gặp Sideroca và mời cô ấy trước họ. Và khi đại diện của Công đoàn đến gặp Sideroca thì được biết rằng cô ấy đã rời Minos để bắt đầu một cuộc sống mới tại Rhodes Island. Tuy nhiên, có một thứ mà ngay cả bản thân quản lý chi nhánh đã không thể ngờ tới… Nếu như Sideroca chỉ làm việc cho một người quá lâu thì…
Tư liệu lưu trữ 4
“Gần đây Doctor đã được chăm sóc rất tốt.”

“Doctor? Được chăm sóc tốt? Tôi không biết lại có người làm chuyện như vậy đấy. Hay là cậu đang nói đến Bộ Y Tế vậy? Đằng nào việc của họ cũng là chăm sóc cho sức khỏe cho mọi người mà.”

“Không không! Đây này, cứ nhìn bức ảnh từ bản tin hằng ngày của chúng ta này. Nhìn kĩ cánh tay của Doctor ấy.”

“Nó có gì đặc biệt à…?”

“À khoan, hình như tôi thấy rồi”

“Doctor có cơ bắp sao?!”

“Dù không nhiều, nhưng đó chắc chắn là cơ bắp.”

“Chúa ơi!!”

“Là, là ai đã chăm sóc cho Doctor vậy?!”


“Sao cậu không vào văn phòng của Doctor và xem qua hồ sơ làm việc của Doctor đi? Có mỗi cậu đủ thẩm quyền làm việc đó thôi mà, trông cậy vào cậu cả đấy.”

“Ừ nhỉ, để tôi xem thử.”

Tua nhanh một đoạn>>>

“Sao rồi?”

“Là Sideroca.”

“Si đa- ai cơ? Cô gái lính đánh thuê ấy hả? Thời nay họ cũng dạy cách chăm sóc người khác cho lính đánh thuê à?”

“Chắc cô ấy là ngoại lệ… Tôi nghe nói cô ấy đã học nấu ăn để có thể thuyết phục Doctor đi tập gym. Và thế là cô ấy đã mượn một cuốn sách dạy nấu ăn từ Leithania trong thư viện.”

“Vậy món ăn từ cuốn sách đó có gì đặc biệt sao?’

“Hẳn cậu chưa từng thử qua nhỉ? Mới hôm qua tôi với Gummy đã nếm thử vài món của cô ấy. Nó ngon đến nỗi Gummy sốc không nói nên lời luôn.”

“Hả?!”

“Cô gái đó đúng là quái vật. Tôi đã học nấu ăn được 10 năm rồi, nhưng tới mẹ tôi còn không dám động vào món tôi nấu…”

“Tôi nghe nói cô ấy chọn nguyên liệu dựa theo giá trị dinh dưỡng và đồng thời tính đến khẩu vị của người ăn. Doctor, người từng thề sẽ không bao giờ đặt chân vào phòng Gym, ngay hôm sau đã xuất hiện tại đó sau khi ăn một bữa do cô ấy nấu.”

“Thì ra đây là nguồn gốc của bài ‘Doctor tại phòng tập Gym’ sao…”

“Mmm…”

“Cô gái này… có thật sự chỉ là lính đánh thuê không vậy?”

“Đoán xem.”

—-Camera an ninh tại nhà ăn, không rõ thời gian.

Hồ sơ thăng cấp
Có lẽ Sideroca chưa từng được trải qua bất kỳ khóa đào tạo nghiêm chỉnh nào, thế nên cô ấy nhớ như in cảm giác khi được đào tạo trở thành một Operator. Đồng thời, cả cô Dobermann cũng có những kỉ niệm “đáng nhớ” về Sideroca. Cô ấy bảo rằng việc mọi người tiến bộ hơn sau khi họ trải qua Tuần Địa Ngục là điều bình thường, nhưng cô không thể hiểu tại sao lại có người muốn quay lại Tuần Địa Ngục thêm một lần nữa. Trong mắt cô ấy, Sideroca là loại người có thể coi một khóa huấn luyện khắc nghiệt như Tuần Địa Ngục như mấy bài tập thể dục hằng ngày vậy, mặc dù bản thân đã đạt tiêu chuẩn xuất sắc trong các bài kiểm tra. Vì Sideroca cứ liên tục đăng ký tham gia, cô Dobermann đã không cho phép Sideroca tham gia khóa huấn luyện dành cho tân binh đó nữa, dù sao nó thật chất chỉ dùng để hù dọa họ mà thôi. Dẫn đến việc Dobemann tìm kiếm các khóa huấn luyện khác nhau, như các bài huấn luyện cho người mới, huấn luyện theo kiểu quân đội, và các loại huấn luyện đặc biệt chuyên sâu hơn rồi kết hợp chúng với nhau để có thể đáp ứng đúng nhu cầu của Sideroca. Doberman thậm chí còn đồng ý với một số điều kiện mà Dur-nar đưa ra để nhận được sự trợ giúp chống lại con quái vật có thể khiến cả Dobermann phải đau đầu. Một thời gian sau, họ nhận ra chỉ có hai thứ có thể ngăn cản Sideroca tham gia khóa huấn luyện gần như là tự hủy này, một là khi cô bận phải ra ngoài làm nhiệm vụ, hai là dùng Doctor thu hút sự chú ý của cô ấy. Do đó, họ đã cố ý “trò chuyện” về tình trạng sức khỏe gần đây của Doctor, và từ đó Sideroca đã dồn hết năng lực và tâm huyết để chăm sóc cho Doctor. Tuy nhiên, các Operator dự bị vẫn thường xuyên thấy Sideroca xuất hiện tại khu luyện tập.

Voice Line
Dialogue Voice Description
Assign Secretary Không có bất nguy hiểm nào trong phòng của Doctor cả, anh cứ yên tâm mà làm việc đi ạ. Em sẽ canh chừng bên ngoài và giúp anh xử lý mấy việc nhỏ nhặt.
Conversation 1 Cửa tự động bị hỏng sao ạ? Phiền anh đợi chút– Hrmph! Rồi, anh cứ đi làm việc tiếp đi ạ, em sẽ đi báo lại cho nhân viên bảo trì.
Conversation 2 Anh muốn tìm hiểu về đất đai ở Minos sao? Rõ rồi ạ, em sẽ viết thành báo cáo cho anh lần tới. Không, đây không phải chuyện có thể nói rõ chỉ bằng vài lời đâu. Em phải viết thành một bản báo cáo đầy đủ cho anh mới được.
Conversation 3 Lính đánh thuê phải luôn không ngừng học hỏi các kiến thức mới. Nếu không thể làm được thì chúng ta có thể sẽ rơi vào bẫy của kẻ thù nắm trong tay những chiến thuật mới lạ, tóm lại là hoàn toàn không có thời gian để lười biếng đâu ạ. Hi vọng anh hiểu những gì em đang nói, Doctor. Doctor?
Elite Promotion Conversation 1 Ơ hơ, cô gái Minos trong vườn đó rốt cuộc đã làm gì mình thế này…? Cảm thấy đầu óc trống rỗng, đồng thời mọi căng thẳng bỗng biến mất. Cứ thế này thì… không ổn. Doctor, em cần nghỉ ngơi một chút. Xin lỗi anh, em hiện tại không thể tiếp tục làm việc được…
Elite Promotion Conversation 2 Hoo, hah! Rồi, có vẻ hôm nay phong độ của mình tốt đấy. Chắc sẽ còn tốt hơn nếu đi luyện tập với các Operator dự bị một chút. Ồ, lại sắp tới Tuần Địa Ngục rồi sao? Vậy là lại phải phiền cô Dobermann sắp xếp một chỗ cho mình rồi.
High Trust Conversation 1 Corinia là nơi các thương nhân sinh sống, họ chỉ toàn muốn lột sạch ví của những người khác thôi. Nếu đem họ đi so sánh, thì những người ở thành bang khác thú vị hơn nhiều, giống anh vậy ấy, Doctor. Khi em còn là người hộ tống cho họ, có nhiều chuyện thú vị xảy ra lắm đấy ạ.
High Trust Conversation 2 Tới lúc anh nên luyện tập đàng hoàng hơn rồi, Doctor. Không chỉ đơn giản là vận động các cơ và xương khớp đâu, thế có khác gì tập thể dục chứ. Cái em đang nói là luyện tập. Nó bao gồm các bài tập thể hình cùng với chế độ ăn uống hợp lý để giúp anh giảm mỡ và xây dựng một cơ thể cường tráng. Ồ, anh đồng ý sao ạ? Vậy để em coi qua kết quả luyện tập lần trước. Nếu như anh- Này, em chưa nói xong mà, anh chạy đi đâu vậy?!
High Trust Conversation 3 Anh đã ăn xong rồi chứ? Vẫn muốn thêm một tô nữa sao? Có ngay đây… Vâng, đây là lần đầu em nấu một bữa tối như này. Thông thường em chỉ ăn đồ chế biến sẵn thôi. Của anh đây, tô này là tô cuối rồi đấy ạ, sau khi ăn xong thì anh phải giữ lời hứa giữa chúng ta là chịu khó luyện tập đàng hoàng đi nhé, vì nó mà em quyết định học nấu ăn đấy.
Idle Tranh thủ chợp mắt một chút rồi sao…? Đúng là kiểu nghỉ ngơi xa xỉ mà.
Operator Reporting In Hân hạnh được gặp, anh là sếp của em nhỉ? Em là Sideroca, lính đánh thuê từ Corinia. Các thủ tục giấy tờ đều đã được thông qua, mong anh chỉ giáo cho.
Watching Combat Tape Mấy đoạn phim này chỉ mang tính chất tham khảo thôi, anh nên tập trung hơn vào thực chiến đi ạ.
Elite 1 Mỗi tấm huy chương tượng trưng cho một sự tin tưởng. Em xin phép nhận nó ạ.
Elite 2 Em xin hứa sẽ vung thanh đao này để chém đứt mọi hiểm nguy.
Assign To Team Sẵn sàng nhận lệnh.
Assign To Team Leader Sẵn sàng truyền lệnh.
Operation Sortie Xin hãy an tâm, em sẽ luôn để mắt đến tình hình trong đội.
Operation Start Chúng ta xuất phát thôi.
Select Operator 1 Vâng!
Select Operator 2 Sẵn sàng di chuyển.
Deploy 1 Để xem đám các ngươi làm được gì.
Deploy 2 Đừng hòng tiến thêm bước nào nữa.
In Combat 1 Đã tới lúc phản công!
In Combat 2 Ngươi nên nằm yên đó đi!
In Combat 3 Hahhh!
In Combat 4 Ta sẽ cho ngươi thấy kĩ năng chiến đấu của một người Minos!
Complete Operation With 4 Stars Từ cái cách mà anh chỉ huy, có vẻ việc bảo vệ cho anh hơi thừa rồi nhỉ?
Complete Operation With 3 Stars Bảo vệ anh an toàn mới là quan trọng nhất. Ta mau chuẩn bị quay về thôi.
Complete Operation With 2 Stars Chỉ vì sơ suất của em mà ta đã phạm sai lầm không đáng có. Em thật sự rất xin lỗi ạ.
Failed Operation Nhất định phải… bảo vệ Doctor… bằng mọi giá!
Assign To Station Chỗ này bừa bộn thế. Em phải dọn dẹp lại mới được.
Poke Sao thế ạ?
Trust Poke Doctor! Anh là người đề nghị việc luyện tập mà, sao anh có thể cứ chạy mất như thế chứ?! Đứng lại!
Title Screen Arknights.
Greeting Mọi thứ vẫn ổn!

Tự động▶
Skip▶
Arknights Story Player
Đang tải...

Điều hướng
Vanguard Bagpipe, Saileach, Siege, Flametail, Muelsyse, Saga, Elysium, Blacknight, Grani, Texas, Зима, Wild Mane, Reed, Chiave, Vigna, Scavenger, Courier, Beanstalk, Myrtle, Plume, Vanilla, Fang, Yato
Guard Thorns, Skadi, SilverAsh, Ch'en, Surtr, Pallas, Irene, Nearl the Radiant Knight, Hellagur, Mountain, Blaze, Lappland, Savage, Whislash, Ayerscarpe, Astesia, Flamebringer, Sideroca, Tequila, Amiya (Guard), Bibeak, Broca, Franka, Specter, La Pluma, Akafuyu, Flint, Swire, Indra, Tachanka, Arene, Utage, Cutter, Estelle, Frostleaf, Dobermann, Jackie, Conviction, Mousse, Beehunter, Matoimaru, Midnight, Melantha, Popukar, Castle-3
Defender Hoshiguma, Saria, Mudrock, Horn, Eunectes, Nian, Penance, Blemishine, Nearl, Ashlock, Croissant, Shalem, Heavyrain, Blitz, Asbestos, Hung, Liskarm, Firewhistle, Bison, Aurora, Vulcan, Bubble, Dur-nar, Matterhorn, Гум, Cuora, Spot, Cardigan, Beagle, Noir Corne
Specialist Lee, Phantom, Aak, Dorothy, Texas the Omertosa, Weedy, Gladiia, Mizuki, Waai Fu, Mr.Nothing, Cliffheart, Robin, Projekt Red, Kafka, Bena, Manticore, Kirara, Snowsant, Frost (Rainbow), FEater, Gravel, Shaw, Rope, Ethan, Jaye, THRM-EX
Sniper Ash, Fiammetta, Ch'en the Holungday, Exusiai, W, Schwarz, Rosmontis, Fartooth, Poca, Archetto, GreyThroat, Kroos the Keen Glint, Firewatch, Meteorite, April, Blue Poison, Lunacub, Andreana, Toddifons, Executor, Sesa, Platinum, Aosta, Provence, Ambriel, Shirayuki, Jessica, Vermeil, May, Pinecone, Aciddrop, Meteor, Kroos, Adnachiel, Catapult, Rangers, "Justice Knight"
Caster Eyjafjalla, Mostima, Passenger, Ifrit, Ebenholz, Carnelian, Dusk, Lin, Ceobe, Goldenglow, Leizi, Iris, Pith, Mint, Nightmare, Amiya, Tomimi, Purgatory, Skyfire, Absinthe, Kjera, Corroserum, Leonhardt, Beeswax, Indigo, Gitano, Click, Greyy, Pudding, Haze, Lava, Steward, Durin, 12F
Supporter Ling, Suzuran, Angelina, Magallan, Skadi the Corrupting Heart, Gnosis, Shamare, Sora, Nine-Colored Deer, Glaucus, Quercus, Mayer, Istina, Tsukinogi, Pramanix, Scene, Earthspirit, Deepcolor, Roberta, Podenco, Orchid
Medic Nightingale, Lumen, Shining, Kal'tsit, Folinic, Ptilopsis, Tuye, Warfarin, Honeyberry, Whisperain, Silence, Breeze, Mulberry, Ceylon, Sussurro, Purestream, Gavial, Perfumer, Myrrh, Ansel, Hibiscus, Lancet-2