Difference between revisions of "Mudrock"

From Arknights VN WIKI
Jump to navigation Jump to search
Line 252: Line 252:
 
{{Profile
 
{{Profile
 
<!-- Lưu ý enter 2 lần nếu muốn xuống dòng -->
 
<!-- Lưu ý enter 2 lần nếu muốn xuống dòng -->
 +
|trans = Angton
 
| contract = Mọi người đều ngạc nhiên về vẻ ngoài thật sự của cô ấy. và chúng tôi cũng vậy.
 
| contract = Mọi người đều ngạc nhiên về vẻ ngoài thật sự của cô ấy. và chúng tôi cũng vậy.
 
Mudrock, lính đánh thuê từ Sarkaz, một người bạn thân của đất và đá.
 
Mudrock, lính đánh thuê từ Sarkaz, một người bạn thân của đất và đá.

Revision as of 13:50, 27 August 2021


6
Silent Night DN06
                       
Trait

Notice: Undefined index: features3 in /var/www/ak.kazdel.com/mediawiki/extensions/Widgets/compiled_templates/54d790feaa34e3666788164ef5678be2978436f3_0.wiki.Character.php on line 424

Notice: Trying to get property 'value' of non-object in /var/www/ak.kazdel.com/mediawiki/extensions/Widgets/compiled_templates/54d790feaa34e3666788164ef5678be2978436f3_0.wiki.Character.php on line 424
                       
Survival Defense DPS
Melee
                       
Mudrock
Limited
Uchida Maaya
                               
m9nokuro
Elite 0
Elite 1
                       
Elite 2
                   
                   


Chỉ số

Chỉ số cơ bản

Tất cả chỉ số được lấy ở level cao nhất trong mức Elite
Chỉ số Elite0.png Elite 0 Elite1.png Elite 1 Elite2.png Elite 2 Trust Bonus
HP 2207 2867 3928 500
Sát thương 515 687 882
Phòng thủ vật lý 347 463 602 60
Kháng phép thuật 10 10 10
Thời gian tái triển khai 70s
Cost triển khai 32 34 36
Số địch chặn được 2 3 3
Tốc độ tấn công (Attack Interval) 1,6s
Tầm tấn công Range (2).png Range (2).png Range (2).png



Potential

Pot1.png Cost triển khai -1
Pot2.png Thời gian tái triển khai -4s
Pot3.png Phòng thủ vật lý +29
Pot4.png Tăng hiệu quả Talent thứ 1
Pot5.png Cost triển khai -1

Trait & Talent

Không thể được hồi phục HP bởi đồng đội



Boon of Earth Elite0.png Lv.1 Bật 1 tấm khiên mỗi 9 giây (chặn 1 lần sát thương bất kỳ), tối đa 2 lớp, bật 1 lớp ngay sau khi triển khai. Hồi phục 15% HP tối đa mỗi khi một lớp khiên vỡ.
{{{talent0b}}} Elite0.png Lv.30 {{{talentDes0b}}}
Boon of Earth Elite0.png Lv.1 Pot4.png Bật 1 tấm khiên mỗi 9 giây (chặn 1 lần sát thương bất kỳ), tối đa 2 lớp, bật 1 lớp ngay sau khi triển khai. Hồi phục 17% (+2%) HP tối đa mỗi khi một lớp khiên vỡ.
{{{talent0d}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0d}}}.png | 30px]] {{{talentDes0d}}}
{{{talent0e}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0e}}}.png | 30px]] {{{talentDes0e}}}
{{{talent0f}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0f}}}.png | 30px]] {{{talentDes0f}}}
{{{talent0g}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0g}}}.png | 30px]] {{{talentDes0g}}}
Boon of Earth Elite1.png Lv.1 Bật 1 tấm khiên mỗi 9 giây (chặn 1 lần sát thương bất kỳ), tối đa 2 lớp, bật 1 lớp ngay sau khi triển khai. Hồi phục 20% HP tối đa mỗi khi một lớp khiên vỡ.
Boon of Earth Elite1.png Lv.1 Pot4.png Bật 1 tấm khiên mỗi 9 giây (chặn 1 lần sát thương bất kỳ), tối đa 2 lớp, bật 1 lớp ngay sau khi triển khai. Hồi phục 22% (+2%) HP tối đa mỗi khi một lớp khiên vỡ.
{{{talent1c}}} Elite1.png Lv.55 {{{talentDes1c}}}
{{{talent1d}}} Elite1.png Lv.55 [[File:{{{talent_pot_1b}}}.png | 30px]] {{{talentDes1d}}}
{{{talent1e}}} Elite1.png Lv.1 {{{talentDes1e}}}
{{{talent1f}}} Elite1.png Lv.55 [[File:{{{talent_pot_1c}}}.png | 30px]] {{{talentDes1f}}}
Boon of Earth Elite2.png Lv.1 Bật 1 tấm khiên mỗi 9 giây (chặn 1 lần sát thương bất kỳ), tối đa 3 lớp, bật 1 lớp ngay sau khi triển khai. Hồi phục 20% HP tối đa mỗi khi một lớp khiên vỡ.
Boon of Earth Elite2.png Lv.1 Pot4.png Bật 1 tấm khiên mỗi 9 giây (chặn 1 lần sát thương bất kỳ), tối đa 3 lớp, bật 1 lớp ngay sau khi triển khai. Hồi phục 22% (+2%) HP tối đa mỗi khi một lớp khiên vỡ.
Brotherhood Elite2.png Lv.1 Giảm 30% sát thương nhận từ kẻ địch thuộc lớp【Sarkaz】.
{{{talent3b}}} Elite2.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_3}}}.png | 30px]] {{{talentDes3b}}}


Skill

Combat Skill

Defense strengthening type gamma.png Defense Strengthening · Type γ Hồi 1 SP mỗi giây

Kích hoạt thủ công


Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng
Level 1 Phòng thủ vật lý +30%. 0 45 40
Level 2 Phòng thủ vật lý +35%. 0 45 40
Level 3 Phòng thủ vật lý +40%. 0 45 40
Level 4 Phòng thủ vật lý +45%. 5 40 40
Level 5 Phòng thủ vật lý +50%. 5 40 40
Level 6 Phòng thủ vật lý +55%. 5 40 40
Level 7 Phòng thủ vật lý +60%. 10 35 40
Mastery1.png Phòng thủ vật lý +75%. 10 34 40
Mastery2.png Phòng thủ vật lý +90%. 10 34 40
Mastery3.png Phòng thủ vật lý +100%. 15 30 40


Mở/đóng bảng:
Rockfall hammer.png Rockfall Hammer Hồi 1 SP mỗi khi bị tấn công

Kích hoạt tự động


Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng Tầm hoạt động
Level 1 Đòn tấn công tiếp theo hồi phục 4% HP tối đa và gây 170% sát thương vật lý cho toàn bộ kẻ địch mặt đất xung quanh, với 30% tỉ lệ gây choáng mục tiêu trong 0,4 giây. 0 6 Range (17).png


Level 2 Đòn tấn công tiếp theo hồi phục 4% HP tối đa và gây 175% sát thương vật lý cho toàn bộ kẻ địch mặt đất xung quanh, với 30% tỉ lệ gây choáng mục tiêu trong 0,4 giây. 0 6
Level 3 Đòn tấn công tiếp theo hồi phục 4% HP tối đa và gây 180% sát thương vật lý cho toàn bộ kẻ địch mặt đất xung quanh, với 30% tỉ lệ gây choáng mục tiêu trong 0,4 giây. 0 6
Level 4 Đòn tấn công tiếp theo hồi phục 4% HP tối đa và gây 190% sát thương vật lý cho toàn bộ kẻ địch mặt đất xung quanh, với 30% tỉ lệ gây choáng mục tiêu trong 0,5 giây. 0 5
Level 5 Đòn tấn công tiếp theo hồi phục 4% HP tối đa và gây 195% sát thương vật lý cho toàn bộ kẻ địch mặt đất xung quanh, với 30% tỉ lệ gây choáng mục tiêu trong 0,5 giây. 0 5
Level 6 Đòn tấn công tiếp theo hồi phục 4% HP tối đa và gây 200% sát thương vật lý cho toàn bộ kẻ địch mặt đất xung quanh, với 30% tỉ lệ gây choáng mục tiêu trong 0,5 giây. 0 5
Level 7 Đòn tấn công tiếp theo hồi phục 5% HP tối đa và gây 210% sát thương vật lý cho toàn bộ kẻ địch mặt đất xung quanh, với 30% tỉ lệ gây choáng mục tiêu trong 0,6 giây. 0 5
Mastery1.png Đòn tấn công tiếp theo hồi phục 5% HP tối đa và gây 230% sát thương vật lý cho toàn bộ kẻ địch mặt đất xung quanh, với 30% tỉ lệ gây choáng mục tiêu trong 0,8 giây. 0 4
Mastery2.png Đòn tấn công tiếp theo hồi phục 5% HP tối đa và gây 250% sát thương vật lý cho toàn bộ kẻ địch mặt đất xung quanh, với 30% tỉ lệ gây choáng mục tiêu trong 1 giây. 0 4
Mastery3.png Đòn tấn công tiếp theo hồi phục 6% HP tối đa và gây 270% sát thương vật lý cho toàn bộ kẻ địch mặt đất xung quanh, với 30% tỉ lệ gây choáng mục tiêu trong 1,2 giây. 0 4
Tầm hoạt động


Tầm hoạt động
 (unlock ở [[File:{{{range2_cond}}}.png | 32px]])
Mở/đóng bảng:
Bloodline of impure soil.png Bloodline of Impure Soil Hồi 1 SP mỗi giây

Kích hoạt thủ công


Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng Tầm hoạt động
Level 1 Sau khi kích hoạt kỹ năng, bật trạng thái bất tử và ngưng hoạt động trong 10 giây, đồng thời áp hiệu ứng -60% tốc độ di chuyển lên kẻ địch xung quanh. Khi trạng thái kết thúc, gây choáng toàn bộ kẻ địch mặt đất xung quanh trong 3 giây. Trong quãng thời gian còn lại, giảm thời gian nghỉ giữa 2 đòn tấn công (-30%), sát thương +70%, phòng thủ vật lý +30% và tấn công nhiều mục tiêu tương đương với số địch chặn được cùng lúc. 10 35 30 Range (28).png


Level 2 Sau khi kích hoạt kỹ năng, bật trạng thái bất tử và ngưng hoạt động trong 10 giây, đồng thời áp hiệu ứng -60% tốc độ di chuyển lên kẻ địch xung quanh. Khi trạng thái kết thúc, gây choáng toàn bộ kẻ địch mặt đất xung quanh trong 3 giây. Trong quãng thời gian còn lại, giảm thời gian nghỉ giữa 2 đòn tấn công (-30%), sát thương +75%, phòng thủ vật lý +30% và tấn công nhiều mục tiêu tương đương với số địch chặn được cùng lúc. 10 34 30
Level 3 Sau khi kích hoạt kỹ năng, bật trạng thái bất tử và ngưng hoạt động trong 10 giây, đồng thời áp hiệu ứng -60% tốc độ di chuyển lên kẻ địch xung quanh. Khi trạng thái kết thúc, gây choáng toàn bộ kẻ địch mặt đất xung quanh trong 3 giây. Trong quãng thời gian còn lại, giảm thời gian nghỉ giữa 2 đòn tấn công (-30%), sát thương +80%, phòng thủ vật lý +30% và tấn công nhiều mục tiêu tương đương với số địch chặn được cùng lúc. 10 33 30
Level 4 Sau khi kích hoạt kỹ năng, bật trạng thái bất tử và ngưng hoạt động trong 10 giây, đồng thời áp hiệu ứng -60% tốc độ di chuyển lên kẻ địch xung quanh. Khi trạng thái kết thúc, gây choáng toàn bộ kẻ địch mặt đất xung quanh trong 3 giây. Trong quãng thời gian còn lại, giảm thời gian nghỉ giữa 2 đòn tấn công (-30%), sát thương +85%, phòng thủ vật lý +40% và tấn công nhiều mục tiêu tương đương với số địch chặn được cùng lúc. 11 32 30
Level 5 Sau khi kích hoạt kỹ năng, bật trạng thái bất tử và ngưng hoạt động trong 10 giây, đồng thời áp hiệu ứng -60% tốc độ di chuyển lên kẻ địch xung quanh. Khi trạng thái kết thúc, gây choáng toàn bộ kẻ địch mặt đất xung quanh trong 3 giây. Trong quãng thời gian còn lại, giảm thời gian nghỉ giữa 2 đòn tấn công (-30%), sát thương +90%, phòng thủ vật lý +40% và tấn công nhiều mục tiêu tương đương với số địch chặn được cùng lúc. 11 31 30
Level 6 Sau khi kích hoạt kỹ năng, bật trạng thái bất tử và ngưng hoạt động trong 10 giây, đồng thời áp hiệu ứng -60% tốc độ di chuyển lên kẻ địch xung quanh. Khi trạng thái kết thúc, gây choáng toàn bộ kẻ địch mặt đất xung quanh trong 3 giây. Trong quãng thời gian còn lại, giảm thời gian nghỉ giữa 2 đòn tấn công (-30%), sát thương +95%, phòng thủ vật lý +40% và tấn công nhiều mục tiêu tương đương với số địch chặn được cùng lúc. 11 30 30
Level 7 Sau khi kích hoạt kỹ năng, bật trạng thái bất tử và ngưng hoạt động trong 10 giây, đồng thời áp hiệu ứng -60% tốc độ di chuyển lên kẻ địch xung quanh. Khi trạng thái kết thúc, gây choáng toàn bộ kẻ địch mặt đất xung quanh trong 3,5 giây. Trong quãng thời gian còn lại, giảm thời gian nghỉ giữa 2 đòn tấn công (-30%), sát thương +100%, phòng thủ vật lý +50% và tấn công nhiều mục tiêu tương đương với số địch chặn được cùng lúc. 12 29 30
Mastery1.png Sau khi kích hoạt kỹ năng, bật trạng thái bất tử và ngưng hoạt động trong 10 giây, đồng thời áp hiệu ứng -60% tốc độ di chuyển lên kẻ địch xung quanh. Khi trạng thái kết thúc, gây choáng toàn bộ kẻ địch mặt đất xung quanh trong 4 giây. Trong quãng thời gian còn lại, giảm thời gian nghỉ giữa 2 đòn tấn công (-30%), sát thương +110%, phòng thủ vật lý +60% và tấn công nhiều mục tiêu tương đương với số địch chặn được cùng lúc. 13 28 30
Mastery2.png Sau khi kích hoạt kỹ năng, bật trạng thái bất tử và ngưng hoạt động trong 10 giây, đồng thời áp hiệu ứng -60% tốc độ di chuyển lên kẻ địch xung quanh. Khi trạng thái kết thúc, gây choáng toàn bộ kẻ địch mặt đất xung quanh trong 4,5 giây. Trong quãng thời gian còn lại, giảm thời gian nghỉ giữa 2 đòn tấn công (-30%), sát thương +120%, phòng thủ vật lý +70% và tấn công nhiều mục tiêu tương đương với số địch chặn được cùng lúc. 14 27 30
Mastery3.png Sau khi kích hoạt kỹ năng, bật trạng thái bất tử và ngưng hoạt động trong 10 giây, đồng thời áp hiệu ứng -60% tốc độ di chuyển lên kẻ địch xung quanh. Khi trạng thái kết thúc, gây choáng toàn bộ kẻ địch mặt đất xung quanh trong 5 giây. Trong quãng thời gian còn lại, giảm thời gian nghỉ giữa 2 đòn tấn công (-30%), sát thương +140%, phòng thủ vật lý +80% và tấn công nhiều mục tiêu tương đương với số địch chặn được cùng lúc. 15 25 30
Tầm hoạt động


Tầm hoạt động
 (unlock ở [[File:{{{range2_cond}}}.png | 32px]])

Infastructure Skill

Elite0.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
Bskill ws constant.png Persistent Trạm Tổng hợp Khi ở trong Trạm Tổng hợp và chế tạo nguyên liệu thăng cấp, tất cả công thức chỉ sử dụng 2 mood.
[[File:{{{skill_icon1b}}}.png | 32px]] {{{skill_name1b}}} {{{room1b}}} {{{des1b}}}
Elite0.png Level 30
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
[[File:{{{skill_icon2a}}}.png | 32px]] {{{skill_name2a}}} {{{room2a}}} {{{des2a}}}
[[File:{{{skill_icon2b}}}.png | 32px]] {{{skill_name2b}}} {{{room2b}}} {{{des2b}}}
Elite1.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
[[File:{{{skill_icon3a}}}.png | 32px]] {{{skill_name3a}}} {{{room3a}}} {{{des3a}}}
[[File:{{{skill_icon3b}}}.png | 32px]] {{{skill_name3b}}} {{{room3b}}} {{{des3b}}}
Elite2.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
Bskill ws constant.png Persistent Trạm Tổng hợp Khi ở trong Trạm Tổng hợp và chế tạo nguyên liệu thăng cấp, tất cả công thức chỉ sử dụng 2 mood.
Bskill ws orirock.png DIY·Orirock Trạm Tổng hợp Khi ở trong Trạm Tổng hợp và chế tạo nguyên liệu dạng Orirock, +90% tỉ lệ ra sản phẩm phụ.


Material

Elite Material

Elite Stage Vật liệu cần thiết
Elite0.pngElite1.png Lmd.png x 30000, Chip defender small.png x 5, Orirock cube.png x 12, Polyketon.png x 4
Elite1.pngElite2.png Lmd.png x , Chip defender large.png x 4, Crystal electronic unit.png x 4, Silicic alloy block.png x 5
Elite1.pngElite2.png Lmd.png x 180000, Chip defender twin.png x 4, Crystal electronic unit.png x 4, Silicic alloy block.png x 5


Skill Material

Bấm vào để mở/đóng bảng thông tin:
Elite0.png
1 → 2 Skill book 1.png x 5 2 → 3 Skill book 1.png x 5 Sugar substitute.png x 5 Diketon.png x 4 3 → 4 Skill book 2.png x 8 Polyester.png x 5
Elite1.png
4 → 5 Skill book 2.png x 8 Oriron.png x 4 Sugar.png x 3 5 → 6 Skill book 2.png x 8 Aketon.png x 6 6 → 7 Skill book 3.png x 8 Integrated device.png x 3 Synthetic resin.png x 4
Elite2.png
Skill 1 Skill 2 Skill 3
Mastery1.png Skill book 3.png x 8 Manganese trihydrate.png x 4 Integrated device.png x 4 Mastery1.png Skill book 3.png x 8 Crystal circuit.png x 4 Synthetic resin.png x 3 Mastery1.png Skill book 3.png x 8 Rma70 24.png x 4 Manganese ore.png x 5
Mastery2.png Skill book 3.png x 12 Orirock concentration.png x 4 Grindstone pentahydrate.png x 9 Mastery2.png Skill book 3.png x 12 Fined synthetic resin.png x 4 Orirock concentration.png x 10 Mastery2.png Skill book 3.png x 12 Oriron block.png x 4 Silicic alloy block.png x 7
Mastery3.png Skill book 3.png x 15 Bipolar nanoflake.png x 6 Crystal circuit.png x 4 Mastery3.png Skill book 3.png x 15 Polymerization preparation.png x 6 Silicic alloy block.png x 6 Mastery3.png Skill book 3.png x 15 D32 steel.png x 6 Fined synthetic resin.png x 6


Gallery

Thông tin cơ bản Kiểm tra tổng quát
Mật danh Mudrock Thể lực Tốt
Giới tính Nữ Cơ động Bình thường
Kinh nghiệm chiến đấu 4 năm Sức bền Tốt
Nơi sinh Kazdale Tư duy chiến thuật Đạt tiêu chuẩn
Ngày sinh 21/09 Kỹ năng chiến đấu Đạt tiêu chuẩn
Chủng tộc Sarkaz Khả năng đồng hóa Originium Tốt
Chiều cao 163cm Tình trạng phơi nhiễm Dương tính
Cân nặng {{{weight}}}
Chiều dài đuôi {{{tail}}}
Chiều dài sừng {{{horn}}}



Info.png Thông tin cá nhân Hồ sơ và thoại dịch bởi :Angton
Hợp đồng tuyển dụng
Mọi người đều ngạc nhiên về vẻ ngoài thật sự của cô ấy. và chúng tôi cũng vậy.

Mudrock, lính đánh thuê từ Sarkaz, một người bạn thân của đất và đá.

50px Token
Mọi người đều ngạc nhiên về vẻ ngoài thật sự của cô ấy. và chúng tôi cũng vậy.

Mudrock, lính đánh thuê từ Sarkaz, một người bạn thân của đất và đá.

Được sử dụng để tăng cường Potential của Mudrock.

Hồ sơ cá nhân
Mudrock, lính đánh thuê từ Sarkaz, trước đây từng là người của tổ chức Reunion Movement, đã dẫn đội của cô ấy ra xa khỏi Ursus sau khi bất đồng quan điểm với tổ chức. Cô ấy không hề dính líu gì về Reunion trong vụ biến cố ở Chernobog và Lungmen. Lang thang tìm kiếm nơi trú chân, Mudrock và nhóm cô ấy đi đến Leithania. Sau khi dẫn theo một số lượng lớn người nhiễm bệnh theo mình, Mudrock trở thành một vị thủ lĩnh đáng quý trọng, và đội của cô ấy được biết đến với cái tên “Biệt đội Mudrock.” Mặc dù Mudrock luôn cố gắng tránh khỏi những cuộc xung đột với thế lực khác, tuy nhiên cô ấy với đội của mình vẫn liên tục gặp nhiều cuộc chiến khác nhau. Để có thể phòng tránh việc có thêm người mất mạng vô ích, Mudrock quyết định đi đến Kazdel. Sau đó cô ấy chạm mặt và giao tiếp với Elite Operator Logos ngay giữa rìa của Kazdel, nhưng rồi lại rời đi với thư mời của Rhodes Island trong tay.
Hồ sơ y tế
Qua kiểm tra đã nhận thấy những điểm kỳ lạ ở trong phần nội tạng và một số đốm đen bất thường. Những hạt Originium đã được phát hiện bên trong hệ thống tuần hoàn của cô, xác nhận rằng cô đã bị nhiễm bệnh Oripathy.


【Đồng hóa tế bào Originium】12%

Operator Mudrock có những viên pha lê Originium hiện rõ ở nhiều vị trí trên cơ thể.

【Mật độ Originium trong máu】0.31u/L

Là một cựu lính đánh thuê từ Sarkaz, chúng ta không thể chủ quan về tình trạng bệnh của Mudrock. Cô ấy sẽ cần được giám sát và kiểm tra thường xuyên.

Tư liệu lưu trữ 1
Để có thể mặc được cái bộ giáp khổng lồ đó, Mudrock đã dùng Khởi Nguyên Thuật để biến thành mấy tấm đệm. Có thể bạn sẽ nghĩ rằng cái bộ giáp to lớn đó nó sẽ đủ sức đe dọa kẻ thù của cô ấy, nhưng thực tế, nó đã dẫn đến những hiểu lầm về vẻ ngoài và sức mạnh của cô. Kiểu Khởi Nguyên Thuật biến đổi này quả thực đúng kiểu “trang bị tận răng”, và cái mặt nạ đã làm giọng của cô ấy nghe nặng nề và nhỏ hơn bình thường. Cho đến cái lúc mà cô ấy cởi bỏ bộ giáp, mọi Operator ở Bộ phận HR chúng tôi đều bất ngờ trước giới tính thực sự của cô ấy. Kéo theo đó, ngoài những người bạn cũ Sarkaz của cô ấy, mọi thành viên của Biệt đội Mudrock đều có 2 chữ bất ngờ to tướng hiện trên mặt - tới cả bọn họ cũng không hề biết về vẻ ngoài thực sự của Mudrock.

“Vậy ra đây là lý do luôn có một nữ Sarkaz xuất hiện trong hàng ngũ của chúng tôi. Tôi lúc đó cứ nghĩ rằng bản thân chỉ đang tưởng tượng.” --- Một Caster Leithania từ Biệt đội Mudrock cho biết.

Tư liệu lưu trữ 2
Khởi Nguyên Thuật của Mudrock cho phép cô điều khiển các loại đất và đá. Ngoài ra, cô ấy còn rất thành thạo một số loại Khởi Nguyên Thuật cổ xưa và đặc trưng ở Leithania cùng với huyết thống của pháp sư Sarkaz. Pháp sư đã khiến cho ý thức của Mudrock phải can thiệp vào cấu tạo các cơ quan trong cơ thể, từ đó cho phép cô điều khiển những cục đất đá vô tri vô giác như một phần tứ chi của cơ thể mình. Ví dụ, nó kiểu như tay cô đang cầm một thanh kiếm, nhưng cái bàn tay cũng chính là thanh kiếm. Nhưng nếu nhìn dưới góc độ trong việc chiến đấu thì nó cũng không khác nhau là mấy. Những loại Khởi Nguyên Thuật đặc biệt này đã chứng minh dòng máu Sarkaz trong người cô vẫn còn nguyên vẹn, nhưng lại khó có thể tạo ra hiệu quả cao hơn trong chiến đấu. Nhưng điều này chỉ giới hạn ở mức độ sử dụng Art hiện tại của Mudrock. Trong tương lai, cùng với tài năng bẩm sinh được thể hiện trong việc tự học các loại Khởi Nguyên Thuật ở Leithania, những tài năng có sẵn từ lâu trong dòng máu này có thể sẽ trở thành con át chủ bài để lật kèo của Mudrock.

Còn một lưu ý khác về Mudrock là thỉnh thoảng cô ấy sẽ gọi những tác phẩm từ Khởi Nguyên Thuật của mình là “bạn bè”, cả Colossus hay những con người đất nhỏ. Chúng tôi có thể chắc chắn rằng việc này không liên quan đến sở thích cá nhân hay tính cách của Mudrock. Có lẽ Khởi Nguyên Thuật đặc biệt của Mudrock đã giúp cô tạo ra những tác phẩm của mình có cảm xúc, cũng giống như một thứ dụng cụ khi ta gắn bó với nó lâu dài vậy. Hoặc, có lẽ việc sử dụng kĩ năng lâu của vị pháp sư đó đã khiến Mudrock có sự cộng hưởng kì lạ với đất và đá. Nếu bạn nhìn thấy Mudrock ở một mình trong phòng riêng và nở một nụ cười ngọt ngào mà bạn chưa bao giờ thấy với một mô hình đất sét nhỏ, thì cũng không cần phải bất ngờ. Dù sao thì mối quan hệ của cô ấy với đất đá thậm chí còn thân thiết hơn nhiều so với hầu hết mọi người.

Tư liệu lưu trữ 3
Tình trạng của những người nhiễm bệnh trong Biệt đội Mudrock khá tệ. Mudrock đã “bắt buộc” phải liên hệ với Rhodes Island để họ có thể nhận được chăm sóc tốt hơn. Mudrock đã nói rõ rằng cô không muốn phải phụ thuộc vào những thế lực khác. Sau những cuộc đàm phán sơ bộ với Rhodes Island, Mudrock đã có ý định làm việc cho chúng tôi để đổi lại cho việc nhóm người nhiễm bệnh sẽ được điều trị. Sau khi nghĩ về mối quan hệ căng thẳng đối với “lính đánh thuê Sarkaz” của Rhodes Island, Bộ phận HR đã có ý định bàn bạc kỹ hơn về thỏa thuận giữa 2 bên, nhưng vì không muốn việc điều trị bị trì hoãn, Mudrock đã kiên quyết từ bỏ vị trí cũ của mình mà tham gia Rhodes Island như một lực lượng hỗ trợ chiến đấu.

Ngay cả khi cô ấy không nói thế, chúng tôi vẫn phải chữa trị cho họ, nhưng thái độ kiên trì đó khá hiếm thấy ở một “lính đánh thuê Sarkaz”. Điều này có thể giải thích sơ qua về việc tại sao cô ấy lại được chào đón từ những người nhiễm bệnh ở Leithania tới vậy.

Sẵn tiện, trong thời gian cân nhắc về việc có nên trở thành Operator ở Rhodes Island hay không, Mudrock đã bất ngờ gặp Grani, người đang đi “nghỉ mát” ở Rhodes Island. Grani đã chia sẻ một câu chuyện ngắn về thợ săn tiền thưởng, kho báu và những hiểu lầm, sau đó một hình ảnh hiếm thấy về khuôn mặt vui vẻ của Mudrock đã xuất hiện. Thêm nữa Operator Folinic và Suzuran cũng đã cố gắng thuyết phục Mudrock để cô quyết định ở lại với Rhodes Island.

Tư liệu lưu trữ 4
Vận may của Biệt đội Mudrock thật sự thấp nếu đem so với những gì họ trải qua ở Leithania. Nhờ việc nổi dậy chống lại chủ trương bạo lực của Reunion, Mudrock không hề có bất kỳ dính líu nào với Reunion trong vụ khủng bố ở Ursus. Thay vào đó, cô đã dẫn những người cùng chí hướng với mình đến Leithania. hi vọng rằng ở một đất nước đã phát triển về Khởi Nguyên Thuật, thịnh vượng nhưng lại mục nát đến tận gốc, họ có thể tìm thấy một nơi để ẩn náu. Mudrock biết rõ rằng những thành phố ở Leithania sẽ không dễ dàng chấp nhận một lính đánh thuê Sarkaz đã nhuốm máu. Vì vậy họ quyết định đi lang thang qua các thành phố ở Leithania, dần thu hút ngày càng nhiều người nhiễm bệnh ở Leithania trong thời gian này. Lòng nhân từ của cô ấy rất hiếm có trong những người lính đánh thuê, và nó cũng mang lại cho cô chút danh tiếng. Danh tiếng của Biệt đội Mudrock đã vang đến tai của rất nhiều Infected ở một số khu vực, nhưng cô ấy luôn đỏ mặt khi nhắc về việc đó. Có vẻ cô ấy không thích nói về khoảng thời gian nổi tiếng và “huy hoàng” của bản thân.

Tuy nhiên những điều đó rồi cũng kết thúc. Khát vọng báo thù của “Reunion Movement” đã nằm ngoài tầm kiểm soát. Trong khi Leithania nói chung có cách đối xử khá nhẹ nhàng với người nhiễm bệnh, những cuộc xung đột nhanh chóng lây lan qua nhiều khu vực do một số nguyên do bí mật. Sau khi trải qua một thảm họa do một cuộc bạo động ngoài tầm kiểm soát, Mudrock đã nản lòng và quyết định quay về Kazdel, hy vọng có thể dựng nên một nơi trú ẩn cho người của cô ấy.

Tuy nhiên, kế hoạch này cũng không thành, cô bị cản trở bởi những thế lực bên ngoài. Khi Elite Operator Logos gặp Mudrock ở gần rìa Kazdel, lúc đó chỉ còn có 10 chiến binh Sarkaz ở bên cô ấy, và những người nhiễm bệnh ở Leithania hiện đang bên bờ vực suy sụp về tinh thần và thể chất của họ. Về những gì đã xảy ra với Biệt đội Mudrock sau khi rời khỏi Leithania và đến Rhodes Island, hay tại sao Mudrock lại đổi ý định vào phút cuối, chúng tôi cũng không rõ. Tuy vậy, không cần phải nghi ngờ về việc họ đã phải chịu những tổn thất nặng nề do bị truy đuổi từ một thế lực nào đó ở Leithania. Sau khi xác nhận lý do truy đuổi của phe bên kia là “tiêu diệt tất cả những ai bị nhiễm bệnh”, Logos đã quyết định trợ giúp cho Mudrock.

Hồ sơ thăng cấp
Mudrock đã từng hỏi Operator Folinic: ”Chuyện gì đã xảy ra với Wolumonde sau vụ đó?”

Theo hồ sơ hoạt động, Wolumonde là một thành phố di động nằm ở phía Bắc Leithania, nơi đã từng bị một thảm họa phá nát chỉ trong vài ngày. Operator Atro của Rhodes Island đã không may hy sinh trong biến cố này, và một đội Operator được cử đi điều tra về vụ này đã giao chiến với Biệt đội Mudrock. Tuy nhiên, khi được hỏi “Liệu Mudrock có thật sự tàn bạo thế không?” Operator Folinic đã do dự một lúc trước khi trả lời không với câu hỏi đó.

Còn về việc “sau vụ đó”, nó liên quan những gì sau cuộc chiến giữa Mudrock và Rhodes Island (đây là lời kể phù hợp với hoàn cảnh lúc đó, có thể nói đây là ý định của Mudrock), cô ấy đã thua trận và rời khỏi Wolumonde. Những trận hỏa hoạn và cuộc nổi dậy ở Wolumonde giúp cho các quan chức cấp trên có lý do để yêu cầu đám quý tộc rút lực lượng Hiến Binh về. Với sự trợ giúp từ các Hiến binh, những thành phố bị nạn đã thành công trong việc một con đường dẫn xuyên qua thung lũng Great Rift. Sau đó những người đưa tin và đội tiếp viện đã nhanh chóng có mặt ở Wolumonde. Kết quả, Wolunmonde đã bị giáng một đòn nặng nề, không chỉ do thua cuộc ở những trận xung đột và bạo động. “Gần ⅕ người ở Wolumonde đã phản bội Leithania.” Vết đen này giờ đã in sâu trong tim của những người dân địa phương, và nó cũng là một lời cảnh báo đối với những quý tộc còn lại rằng những vấn đề mà họ sắp đối mặt sẽ khá là phức tạp.

Dựa trên lá thư của người đưa tin chịu trách nhiệm về những cuộc điều tra tiếp theo, cùng với kỹ năng phán đoán chuyên nghiệp của Quân Hiến binh, chúng tôi có thể xác nhận rằng Biederman là thủ phạm của biến cố ở Wolumonde, đã chết trong vụ nổi loạn. Người công an địa phương Schultz đã bị tạm giữ do bệnh Oripathy chuyển biến nặng, hiện chưa rõ còn sống hay đã chết. Sau đó, những quý tộc đã nhanh chóng lấy lại quyền tự trị Wolumonde, và quyết định sáp nhập nó với các thành phố xung quanh vào mùa xuân kế tới.

Dựa trên “kinh nghiệm” mà Mudrock mô tả, những gì mà Biệt đội Mudrock và người bệnh ở Leithania trong đội của Mudrock chứng kiến chỉ mới là phần nổi của tảng băng trôi. Bạn có thể nghĩ ra lý do tại sao người bệnh từ Leithania trong Biệt đội Mudrock lại suy sụp tinh thần tới vậy. Phải thừa nhận rằng, những người bị nhiễm bệnh như đang ở trong cái lồng khổng lồ, từ bỏ quyền tự do có thể là cách duy nhất để tồn tại Leithania.

[Thông tin mật] Trong đêm đầu tiên khi đám quý tộc địa phương đến điều tra Wolumonde, đã có một kế hoạch ám sát họ được tiến hành. Sau khi thất bại, nghi phạm bỏ chạy về phía dãy núi Winterwisp, rồi sau đó cắn lưỡi tự sát. Anh ta được xác nhận là Thorwald, con trai của Schultz, người mà mọi người nghĩ lẽ ra đã chết cháy trong vụ hỏa hoạn. Quân Hiến binh tìm thấy một lá thư trên người anh ta:”Tôi đổi ý rồi, tôi sẽ thế chỗ cho anh. Nhưng đổi lại, nếu anh có gặp hắn, thì nhất định phải giải quyết hắn ngay.” VÌ lá thư này và vật kỉ niệm của một người đưa tin thảm họa trên người nghi phạm, chúng tôi có thể xác nhận người này là đồng phạm của Biederman. Nhà quý tộc đã không thể làm khó được Severin Hawthorn, người mà mạng sống đang gặp nguy hiểm, nhưng rõ ràng là anh ta không hài lòng với vấn đề này và rời Wolumonde. Mặc dù còn một số Operator khác có liên quan đến vụ này, nhưng chỉ số ít người có thẩm quyền và Doctor mới được phép xem những tài liệu này.

Voice Line
Dialogue Voice Description
Assign Secretary Hm? À, người đất này à… nó có thể giao tiếp. Nó có thể nhảy. Nó là bạn tôi.
Conversation 1 Closure đã nói rằng tôi không nên đi quanh Rhodes Island với “trang bị tận răng” thế này... Nhưng tôi không quen việc... để mọi người thấy... vẻ ngoài của tôi. Xin lỗi...
Conversation 2 Thư cảm ơn? À, từ những người công nhân Sarkaz hôm qua sao? Trang bị và loại Arts của tôi rất phù hợp với mấy việc cần tới sức khỏe. Ngoài ra, Những vật liệu xây dựng và nhiên không hề nhẹ. Và họ phụ thuộc hoàn toàn vào sức mạnh cơ bắp và nhân lực để bảo đảm Rhodes Island sẽ không gặp vấn đề... Đúng là đáng kinh ngạc.
Conversation 3 Tay Elite Operator đó… Tôi nghĩ rằng mình đã thấy những loại Originium Arts kỳ lạ ở Leithania nhiều tới nỗi mà đủ để có thể viết thành cuốn sách. Nhưng khoảnh khắc mà anh ta thổi bay toàn bộ sương mù chỉ bằng một cái phẩy tay, tôi đã nhận ra rằng, là một Sarkaz, dù còn rất trẻ, nhưng anh ấy lại cực kỳ giàu kinh nghiệm.
Elite Promotion Conversation 1 Tôi thường nghĩ về những người lính và những người bạn đã ra đi mãi mãi. Thỉnh thoảng tôi lại có những ảo tưởng nghe thấy họ, thậm chí bây giờ tôi vẫn có thể cảm thấy... Doctor, anh đã từng đến Kazdel chưa? Đó là nơi mà hành trình của tôi bắt đầu, và đã từng là một nơi mà tôi nghĩ nó sẽ kết thúc.
Elite Promotion Conversation 2 Bác sĩ Kal’tsit à... mặc dù hay xuất hiện bất ngờ, nhưng đồng thời sự xuất hiện đó cũng giúp mọi người cảm thấy yên tâm hơn… Mà tôi có một thắc mắc này. Trông có vẻ Rhodes Island cũng có những mối quan hệ tốt với những nhóm lính đánh thuê khác. Liệu anh có thể nói thêm về bọn họ cho tôi không, Doctor? Tôi không biết sẽ tốt hơn? Vậy à... thế tôi cũng đoán được ít nhiều họ là ai rồi.
High Trust Conversation 1 Tôi trở thành một Operator để họ có thể được đối xử đúng cách, sống đúng với bản thân họ, chỉ như thế thì mạng sống của những người lính đã hy sinh... sẽ không trở nên vô nghĩa. Nhưng mà... từ khi đến Rhodes Island, tôi đã nhận ra thứ mà bản thân tôi đang thực sự đấu tranh vì nó. Đây là lần đầu tôi thực sự nhận ra.
High Trust Conversation 2 Tôi, nói chuyện với một con búp bê đất sét một mình…? Anh… Anh đã thấy rồi à? Đ-Đó chỉ là một lời cầu nguyện nhỏ thôi...hả? Mọi người đều thấy rồi à? Thật à? Thế sau này tôi sẽ cẩn thận hơn, khi mọi người đều đã xong việc và trở về phòng… Ưm? Tôi không nên làm thế à?
High Trust Conversation 3 Từ Kazdel cho đến Leithania, có quá nhiều người đã phải chịu sự đau khổ. Thời khắc mà họ không còn cách nào khác ngoài chiến đấu, khiến tôi nhận ra bản thân đã không thể làm được gì. Anh nghĩ sao về tôi, Doctor? Anh tin tưởng tôi? Liệu mạng sống của tôi... có xứng đáng với lòng tin tưởng đó?
Idle ......Người đang ngủ ở đằng kia là Doctor. Đừng có quên đấy. Con đường của chúng ta và anh ấy chắc chắn sẽ rất dài và gian nan.
Operator Reporting In Lính đánh thuê từ Sarkaz, Mudrock… Anh hẳn là Doctor nhỉ? Rhodes Island đã cứu tôi nhiều lần, và bây giờ, hãy để tôi được trả ơn mọi người.
Watching Combat Tape Tôi đã từng chứng kiến phong cách chiến đấu Rhodes Island, nhưng mà thứ này vẫn là một tài liệu tham khảo rất tốt.
Elite 1 Tôi đã từng là người của Reunion, rồi trở thành thủ lĩnh của Biệt Đội Mudrock, và giờ... Tôi vừa được thăng chức bởi kẻ thù trước đây của mình. Đây phải chăng là ý nghĩa câu nói “Cuộc sống giống như một chuyến tàu siêu tốc”?
Elite 2 Hm? Thế này trông khá thoải mái? Tôi chưa từng cởi mũ của mình trong chiến tranh, Sau cùng thì... Có rất nhiều lý do vì sao, nhưng giờ mọi thứ đã thay đổi rồi. Tôi... nên giữ bản thân như thế này? Nếu như đó là lệnh...
Assign To Team Bây giờ tôi chỉ là Operator của Rhodes Island. Tôi sẽ nghe theo mệnh lệnh của anh.
Assign To Team Leader Tôi không thích làm một đội trưởng, nhưng tôi lại quá quen với nó mất rồi.
Operation Sortie Đã đến lúc chiến đấu.
Operation Start Kẻ thù là......
Select Operator 1 Lòng đất sẽ đáp lại lời kêu gọi của tôi.
Select Operator 2 Xin hãy ra lệnh, những tảng đá đang lắng nghe.
Deploy 1 Chiến trường trước giờ vẫn chưa từng thay đổi.
Deploy 2 Tôi sẽ chiến đấu vì chính bản thân tôi.
In Combat 1 Vùng đất này giống như một người bạn của tôi.
In Combat 2 Hãy vững vàng như những ngọn núi.
In Combat 3 Hãy lắng nghe lời kêu gọi của ta.
In Combat 4 Trỗi dậy đi, những người đá vĩ đại.
Complete Operation With 4 Stars Chạy trốn là vô nghĩa... Đừng chạy trốn, cho dù bạn không có ý định đánh. Đó là cách duy nhất đã giúp tôi đối mặt với đau khổ.
Complete Operation With 3 Stars Những người bạn của tôi đang thì thầm lời chúc mừng. Họ ăn mừng chiến thắng của chúng ta đó, Doctor.
Complete Operation With 2 Stars Xin hãy mau đuổi theo họ… Tôi sẽ lo việc ở chiến trường bằng đôi mắt của bạn bè.
Failed Operation Đây không phải lần đầu tôi chạy trốn khỏi kẻ thù, vì như vậy đôi khi sẽ có nhiều người còn sống hơn... Tôi sẽ hỗ trợ anh từ phía sau.
Assign To Station Trần nhà có vẻ… hơi thấp hơn tôi nghĩ.
Poke ......Mm? Anh vừa chạm tôi à, Doctor?
Trust Poke Doctor, liệu anh có thể ở với tôi một chút không? Tôi muốn... hỏi anh vài thứ về Kazdel. À, bạn bè của tôi cũng đang nhớ tới anh lắm đấy.
Title Screen Arknights。
Greeting Chào anh, Doctor.

Điều hướng
Vanguard Siege, Flametail, Muelsyse, Saga, Bagpipe, Saileach, Blacknight, Grani, Texas, Зима, Wild Mane, Reed, Chiave, Elysium, Vigna, Scavenger, Courier, Beanstalk, Myrtle, Vanilla, Fang, Plume, Yato
Guard Skadi, SilverAsh, Ch'en, Surtr, Pallas, Irene, Nearl the Radiant Knight, Hellagur, Mountain, Blaze, Thorns, Sideroca, Tequila, Amiya (Guard), Bibeak, Broca, Franka, Specter, La Pluma, Akafuyu, Flint, Swire, Indra, Tachanka, Lappland, Savage, Whislash, Ayerscarpe, Astesia, Flamebringer, Estelle, Frostleaf, Dobermann, Jackie, Conviction, Mousse, Beehunter, Matoimaru, Arene, Utage, Cutter, Midnight, Melantha, Popukar, Castle-3
Defender Saria, Mudrock, Horn, Eunectes, Nian, Penance, Blemishine, Hoshiguma, Shalem, Heavyrain, Blitz, Asbestos, Hung, Liskarm, Firewhistle, Bison, Aurora, Vulcan, Nearl, Ashlock, Croissant, Dur-nar, Matterhorn, Гум, Cuora, Bubble, Spot, Cardigan, Beagle, Noir Corne
Specialist Gladiia, Mizuki, Lee, Phantom, Aak, Dorothy, Texas the Omertosa, Weedy, Manticore, Kirara, Snowsant, Frost (Rainbow), FEater, Waai Fu, Mr.Nothing, Cliffheart, Robin, Projekt Red, Kafka, Bena, Rope, Ethan, Jaye, Gravel, Shaw, THRM-EX
Sniper W, Schwarz, Rosmontis, Fartooth, Poca, Archetto, Ash, Fiammetta, Ch'en the Holungday, Exusiai, Andreana, Toddifons, Executor, Sesa, Platinum, Aosta, Provence, GreyThroat, Kroos the Keen Glint, Firewatch, Meteorite, April, Blue Poison, Lunacub, Aciddrop, Meteor, Ambriel, Shirayuki, Jessica, Vermeil, May, Pinecone, Catapult, Kroos, Adnachiel, Rangers, "Justice Knight"
Caster Mostima, Passenger, Ifrit, Ebenholz, Carnelian, Dusk, Lin, Ceobe, Goldenglow, Eyjafjalla, Mint, Nightmare, Amiya, Tomimi, Purgatory, Skyfire, Absinthe, Kjera, Corroserum, Leonhardt, Beeswax, Leizi, Iris, Pith, Click, Greyy, Pudding, Haze, Indigo, Gitano, Lava, Steward, Durin, 12F
Supporter Skadi the Corrupting Heart, Gnosis, Ling, Suzuran, Angelina, Magallan, Mayer, Istina, Tsukinogi, Pramanix, Scene, Shamare, Sora, Nine-Colored Deer, Glaucus, Quercus, Podenco, Earthspirit, Deepcolor, Roberta, Orchid
Medic Lumen, Shining, Kal'tsit, Nightingale, Silence, Breeze, Mulberry, Ceylon, Folinic, Ptilopsis, Tuye, Warfarin, Honeyberry, Whisperain, Perfumer, Myrrh, Sussurro, Purestream, Gavial, Hibiscus, Ansel, Lancet-2