Mountain

From Arknights VN WIKI
Revision as of 06:05, 30 June 2021 by Angton (talk | contribs)
Jump to navigation Jump to search


6
Dark Cloud
                       
Trait
Có thể chặn 1 kẻ địch
Có thể chặn 1 kẻ địch
Có thể chặn 1 kẻ địch

Notice: Undefined index: features3 in /var/www/ak.kazdel.com/mediawiki/extensions/Widgets/compiled_templates/54d790feaa34e3666788164ef5678be2978436f3_0.wiki.Character.php on line 424

Notice: Trying to get property 'value' of non-object in /var/www/ak.kazdel.com/mediawiki/extensions/Widgets/compiled_templates/54d790feaa34e3666788164ef5678be2978436f3_0.wiki.Character.php on line 424
                       
DPS, Survival
Melee
                       
Mountain
Limited
Nakai Kazuya
                               
WincalBlanke
Elite 0
Elite 1
                       
Elite 2
                   
                   


Chỉ số

Chỉ số cơ bản

Tất cả chỉ số được lấy ở level cao nhất trong mức Elite
Chỉ số Elite0.png Elite 0 Elite1.png Elite 1 Elite2.png Elite 2 Trust Bonus
HP 1755 2250 2745
Sát thương 356 475 587 45
Phòng thủ vật lý 221 299 357 45
Kháng phép thuật 0 0 0
Thời gian tái triển khai 70s
Cost triển khai 9 11 11
Số địch chặn được 1 1 1
Tốc độ tấn công (Attack Interval) 0,78s
Tầm tấn công Range (2).png Range (2).png Range (2).png



Potential

Pot1.png Cost triển khai -1
Pot2.png Thời gian tái triển khai -4s
Pot3.png Sát thương +24
Pot4.png Tăng hiệu quả Talent thứ 1
Pot5.png Cost triển khai -1

Trait & Talent

Có thể chặn 1 kẻ địch



{{{talent0a}}} Elite0.png Lv.1 {{{talentDes0a}}}
{{{talent0b}}} Elite0.png Lv.30 {{{talentDes0b}}}
{{{talent0c}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0}}}.png | 30px]] {{{talentDes0c}}}
{{{talent0d}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0d}}}.png | 30px]] {{{talentDes0d}}}
{{{talent0e}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0e}}}.png | 30px]] {{{talentDes0e}}}
{{{talent0f}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0f}}}.png | 30px]] {{{talentDes0f}}}
{{{talent0g}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0g}}}.png | 30px]] {{{talentDes0g}}}
Forceful Fist Elite1.png Lv.1 Khi tấn công, có 20% tỉ lệ tăng sát thương lên 140% và áp hiệu ứng -10% sát thương lên mục tiêu trong 3 giây (không có tác dụng chồng).
Forceful Fist Elite1.png Lv.1 Pot4.png Khi tấn công, có 20% tỉ lệ tăng sát thương lên 145% (+5%) và áp hiệu ứng -10% sát thương lên mục tiêu trong 3 giây (không có tác dụng chồng).
{{{talent1c}}} Elite1.png Lv.55 {{{talentDes1c}}}
{{{talent1d}}} Elite1.png Lv.55 [[File:{{{talent_pot_1b}}}.png | 30px]] {{{talentDes1d}}}
{{{talent1e}}} Elite1.png Lv.1 {{{talentDes1e}}}
{{{talent1f}}} Elite1.png Lv.55 [[File:{{{talent_pot_1c}}}.png | 30px]] {{{talentDes1f}}}
Forceful Fist Elite2.png Lv.1 Khi tấn công, có 20% tỉ lệ tăng sát thương lên 160% và áp hiệu ứng -15% sát thương lên mục tiêu trong 3 giây (không có tác dụng chồng).
Forceful Fist Elite2.png Lv.1 Pot4.png Khi tấn công, có 20% tỉ lệ tăng sát thương lên 165% (+5%) và áp hiệu ứng -15% sát thương lên mục tiêu trong 3 giây (không có tác dụng chồng).
Sturdy Constitution Elite2.png Lv.1 Phòng thủ vật lý +10%, né tránh vật lý +15%.
{{{talent3b}}} Elite2.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_3}}}.png | 30px]] {{{talentDes3b}}}


Skill

Combat Skill

Left uppercut.png Left Uppercut Hồi 1 SP mỗi khi tấn công

Kích hoạt tự động


Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng
Level 1 Đòn tấn công gây 140% sát thương và tấn công thêm 1 mục tiêu. 0 5
Level 2 Đòn tấn công gây 150% sát thương và tấn công thêm 1 mục tiêu. 0 5
Level 3 Đòn tấn công gây 160% sát thương và tấn công thêm 1 mục tiêu. 0 5
Level 4 Đòn tấn công gây 170% sát thương và tấn công thêm 1 mục tiêu. 0 4
Level 5 Đòn tấn công gây 180% sát thương và tấn công thêm 1 mục tiêu. 0 4
Level 6 Đòn tấn công gây 190% sát thương và tấn công thêm 1 mục tiêu. 0 4
Level 7 Đòn tấn công gây 200% sát thương và tấn công thêm 1 mục tiêu. 0 4
Mastery1.png Đòn tấn công gây 210% sát thương và tấn công thêm 1 mục tiêu. 0 4
Mastery2.png Đòn tấn công gây 220% sát thương và tấn công thêm 1 mục tiêu. 0 4
Mastery3.png Đòn tấn công gây 230% sát thương và tấn công thêm 1 mục tiêu. 0 3


Mở/đóng bảng:
Sweeping stance.png Sweeping Stance Hồi 1 SP mỗi giây

Kích hoạt thủ công


Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng Tầm hoạt động
Level 1 Chuyển đổi giữa dạng mặc định và dạng sau:
Phòng thủ vật lý -30%, giảm tầm tấn công. Sát thương +20%, số địch chặn được +1, tấn công nhiều mục tiêu tương đương số địch chặn được và hồi phục 3% HP tối đa mỗi giây.
0 10 Range (1).png


Level 2 Chuyển đổi giữa dạng mặc định và dạng sau:
Phòng thủ vật lý -30%, giảm tầm tấn công. Sát thương +25%, số địch chặn được +1, tấn công nhiều mục tiêu tương đương số địch chặn được và hồi phục 3% HP tối đa mỗi giây.
0 10
Level 3 Chuyển đổi giữa dạng mặc định và dạng sau:
Phòng thủ vật lý -30%, giảm tầm tấn công. Sát thương +30%, số địch chặn được +1, tấn công nhiều mục tiêu tương đương số địch chặn được và hồi phục 3% HP tối đa mỗi giây.
0 10
Level 4 Chuyển đổi giữa dạng mặc định và dạng sau:
Phòng thủ vật lý -30%, giảm tầm tấn công. Sát thương +35%, số địch chặn được +1, tấn công nhiều mục tiêu tương đương số địch chặn được và hồi phục 4% HP tối đa mỗi giây.
0 9
Level 5 Chuyển đổi giữa dạng mặc định và dạng sau:
Phòng thủ vật lý -30%, giảm tầm tấn công. Sát thương +40%, số địch chặn được +1, tấn công nhiều mục tiêu tương đương số địch chặn được và hồi phục 4% HP tối đa mỗi giây.
0 9
Level 6 Chuyển đổi giữa dạng mặc định và dạng sau:
Phòng thủ vật lý -30%, giảm tầm tấn công. Sát thương +45%, số địch chặn được +1, tấn công nhiều mục tiêu tương đương số địch chặn được và hồi phục 4% HP tối đa mỗi giây.
0 9
Level 7 Chuyển đổi giữa dạng mặc định và dạng sau:
Phòng thủ vật lý -25%, giảm tầm tấn công. Sát thương +50%, số địch chặn được +1, tấn công nhiều mục tiêu tương đương số địch chặn được và hồi phục 5% HP tối đa mỗi giây.
0 8
Mastery1.png Chuyển đổi giữa dạng mặc định và dạng sau:
Phòng thủ vật lý -25%, giảm tầm tấn công. Sát thương +60%, số địch chặn được +1, tấn công nhiều mục tiêu tương đương số địch chặn được và hồi phục 5,5% HP tối đa mỗi giây.
0 7
Mastery2.png Chuyển đổi giữa dạng mặc định và dạng sau:
Phòng thủ vật lý -25%, giảm tầm tấn công. Sát thương +70%, số địch chặn được +1, tấn công nhiều mục tiêu tương đương số địch chặn được và hồi phục 6% HP tối đa mỗi giây.
0 6
Mastery3.png Chuyển đổi giữa dạng mặc định và dạng sau:
Phòng thủ vật lý -20%, giảm tầm tấn công. Sát thương +80%, số địch chặn được +1, tấn công nhiều mục tiêu tương đương số địch chặn được và hồi phục 7% HP tối đa mỗi giây.
0 5
Tầm hoạt động


Tầm hoạt động
 (unlock ở [[File:{{{range2_cond}}}.png | 32px]])
Mở/đóng bảng:
Earth shattering smash.png Earth-Shattering Smash Hồi 1 SP mỗi giây

Kích hoạt thủ công


Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng Tầm hoạt động
Level 1 Tăng quãng nghỉ giữa 2 lần tấn công (+70%), sát thương +40% và tăng tỉ lệ kích hoạt Talent thứ 1 lên 40%. Đòn tấn công gây sát thương 2 lần, tấn công tối đa 3 mục tiêu và đẩy chúng ra xa với lực cỡ vừa. 25 50 25 Range (21).png


Level 2 Tăng quãng nghỉ giữa 2 lần tấn công (+70%), sát thương +40% và tăng tỉ lệ kích hoạt Talent thứ 1 lên 40%. Đòn tấn công gây sát thương 2 lần, tấn công tối đa 3 mục tiêu và đẩy chúng ra xa với lực cỡ vừa. 25 49 25
Level 3 Tăng quãng nghỉ giữa 2 lần tấn công (+70%), sát thương +40% và tăng tỉ lệ kích hoạt Talent thứ 1 lên 40%. Đòn tấn công gây sát thương 2 lần, tấn công tối đa 3 mục tiêu và đẩy chúng ra xa với lực cỡ vừa. 25 48 25
Level 4 Tăng quãng nghỉ giữa 2 lần tấn công (+70%), sát thương +40% và tăng tỉ lệ kích hoạt Talent thứ 1 lên 40%. Đòn tấn công gây sát thương 2 lần, tấn công tối đa 3 mục tiêu và đẩy chúng ra xa với lực cỡ vừa. 25 47 26
Level 5 Tăng quãng nghỉ giữa 2 lần tấn công (+70%), sát thương +40% và tăng tỉ lệ kích hoạt Talent thứ 1 lên 40%. Đòn tấn công gây sát thương 2 lần, tấn công tối đa 3 mục tiêu và đẩy chúng ra xa với lực cỡ vừa. 25 46 26
Level 6 Tăng quãng nghỉ giữa 2 lần tấn công (+70%), sát thương +40% và tăng tỉ lệ kích hoạt Talent thứ 1 lên 40%. Đòn tấn công gây sát thương 2 lần, tấn công tối đa 3 mục tiêu và đẩy chúng ra xa với lực cỡ vừa. 25 45 26
Level 7 Tăng quãng nghỉ giữa 2 lần tấn công (+70%), sát thương +40% và tăng tỉ lệ kích hoạt Talent thứ 1 lên 40%. Đòn tấn công gây sát thương 2 lần, tấn công tối đa 3 mục tiêu và đẩy chúng ra xa với lực cỡ vừa. 25 44 27
Mastery1.png Tăng quãng nghỉ giữa 2 lần tấn công (+70%), sát thương +40% và tăng tỉ lệ kích hoạt Talent thứ 1 lên 40%. Đòn tấn công gây sát thương 2 lần, tấn công tối đa 3 mục tiêu và đẩy chúng ra xa với lực cỡ vừa. 25 43 28
Mastery2.png Tăng quãng nghỉ giữa 2 lần tấn công (+70%), sát thương +40% và tăng tỉ lệ kích hoạt Talent thứ 1 lên 40%. Đòn tấn công gây sát thương 2 lần, tấn công tối đa 3 mục tiêu và đẩy chúng ra xa với lực cỡ vừa. 25 42 29
Mastery3.png Tăng quãng nghỉ giữa 2 lần tấn công (+70%), sát thương +40% và tăng tỉ lệ kích hoạt Talent thứ 1 lên 40%. Đòn tấn công gây sát thương 2 lần, tấn công tối đa 3 mục tiêu và đẩy chúng ra xa với lực cỡ vừa. 25 40 30
Tầm hoạt động


Tầm hoạt động
 (unlock ở [[File:{{{range2_cond}}}.png | 32px]])

Infastructure Skill

Elite0.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
Bskill hire spd&blacksteel2.png Insider Nhân sự Khi được bố trí trong Phòng Nhân sự, tốc độ thu thập thông tin +20%. Cho mỗi lần refresh recruit hiện có, tăng tỉ lệ nhận được clue từ Blacksteel (ảnh hưởng bởi thời gian làm việc và số ô recruit).
[[File:{{{skill_icon1b}}}.png | 32px]] {{{skill_name1b}}} {{{room1b}}} {{{des1b}}}
Elite0.png Level 30
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
[[File:{{{skill_icon2a}}}.png | 32px]] {{{skill_name2a}}} {{{room2a}}} {{{des2a}}}
[[File:{{{skill_icon2b}}}.png | 32px]] {{{skill_name2b}}} {{{room2b}}} {{{des2b}}}
Elite1.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
[[File:{{{skill_icon3a}}}.png | 32px]] {{{skill_name3a}}} {{{room3a}}} {{{des3a}}}
[[File:{{{skill_icon3b}}}.png | 32px]] {{{skill_name3b}}} {{{room3b}}} {{{des3b}}}
Elite2.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
Bskill hire spd&blacksteel2.png Insider Nhân sự Khi được bố trí trong Phòng Nhân sự, tốc độ thu thập thông tin +20%. Cho mỗi lần refresh recruit hiện có, tăng tỉ lệ nhận được clue từ Blacksteel (ảnh hưởng bởi thời gian làm việc và số ô recruit).
Bskill meet flag rhine.png Colombian History Tiếp tân Khi ở trong Phòng tiếp tân, mỗi khi clue mới xuất hiện không phải từ Rhine Labs, tăng tỉ lệ nhận clue từ Rhine Labs (ảnh hưởng bởi thời gian làm việc).


Material

Elite Material

Elite Stage Vật liệu cần thiết
Elite0.pngElite1.png Lmd.png x 30000, Chip guard small.png x 5, Polyester.png x 8, Orirock cube.png x 8
Elite1.pngElite2.png Lmd.png x , Chip guard large.png x 4, Crystal electronic unit.png x 4, Fined synthetic resin.png x 8
Elite1.pngElite2.png Lmd.png x 180000, Chip guard twin.png x 4, Crystal electronic unit.png x 4, Fined synthetic resin.png x 8


Skill Material

Bấm vào để mở/đóng bảng thông tin:
Elite0.png
1 → 2 Skill book 1.png x 5 2 → 3 Skill book 1.png x 5 Oriron shard.png x 5 Sugar substitute.png x 4 3 → 4 Skill book 2.png x 8 Polyketon.png x 4
Elite1.png
4 → 5 Skill book 2.png x 8 Device.png x 3 Polyester.png x 3 5 → 6 Skill book 2.png x 8 Loxic kohl.png x 7 6 → 7 Skill book 3.png x 8 Manganese ore.png x 3 Rma70 12.png x 4
Elite2.png
Skill 1 Skill 2 Skill 3
Mastery1.png Skill book 3.png x 8 Silicic alloy block.png x 4 Rma70 12.png x 5 Mastery1.png Skill book 3.png x 8 Oriron block.png x 4 Silicic alloy.png x 4 Mastery1.png Skill book 3.png x 8 Keton colloid.png x 4 Synthetic resin.png x 4
Mastery2.png Skill book 3.png x 12 White horse kohl.png x 4 Keton colloid.png x 8 Mastery2.png Skill book 3.png x 12 Manganese trihydrate.png x 4 Optimized device.png x 5 Mastery2.png Skill book 3.png x 12 Grindstone pentahydrate.png x 4 White horse kohl.png x 9
Mastery3.png Skill book 3.png x 15 D32 steel.png x 6 Manganese trihydrate.png x 5 Mastery3.png Skill book 3.png x 15 Crystal electronic unit.png x 6 Grindstone pentahydrate.png x 4 Mastery3.png Skill book 3.png x 15 Bipolar nanoflake.png x 6 Keton colloid.png x 5


Gallery

>


Họa sĩ WincalBlanke
VA Nakai Kazuya
Class Guard
Độ hiếm ★★★★★★
Tag DPS, Survival
Thông tin cơ bản Kiểm tra tổng quát
Mật danh Mountain Thể lực Tốt
Giới tính Nam Cơ động Đạt tiêu chuẩn
Kinh nghiệm chiến đấu 6 năm Sức bền Đạt tiêu chuẩn
Nơi sinh Columbia Tư duy chiến thuật Tốt
Ngày sinh 16/07 Kỹ năng chiến đấu Đạt tiêu chuẩn
Chủng tộc Feline Khả năng đồng hóa Originium Bình thường
Chiều cao 195cm Tình trạng phơi nhiễm Dương tính
Cân nặng {{{weight}}}
Chiều dài đuôi {{{tail}}}
Chiều dài sừng {{{horn}}}



Info.png Thông tin cá nhân Hồ sơ và thoại dịch bởi :
Hợp đồng tuyển dụng
Bạn có thể tiếp tục cố gắng, nhưng sẽ không tiến thêm được bước nào đâu.

Một con hổ tự tay giành lại sự tự do cho bản thân, Mountain, to lớn và vững vàng giống như mật danh của anh.

50px Token
Một chai rượu nho hảo hạng được đóng gói rất đẹp mắt. Nơi xuất xứ của nó có vẻ là từ một nhà máy rượu nổi tiếng ở Columbia. Chúng tôi không rõ làm sao mà anh ta lại có nó.

Được sử dụng để tăng cường Potential của Mountain.

Hồ sơ cá nhân
Con trai của một CEO công ty xây dựng hàng đầu ở Columbia, cả gia đình anh đã bị đối thủ cạnh tranh gài bẫy nên phải vào tù. Sau khi vượt ngục, anh ta đã gia nhập Rhodes Island.

Cơ thể Mountain rất phù hợp với việc chiến đấu, hiện anh là một Guard Operator và hoạt động ở tuyến đầu trong nhiều nhiệm vụ khác nhau.

Hồ sơ y tế
Qua kiểm tra cho thấy trên bề mặt phần nội tạng xuất hiện những điểm đen bất thường và không rõ ràng. Đã phát hiện hạt Originium bên trong hệ thống tuần hoàn và xác nhận rằng anh đã bị nhiễm bệnh Oripathy.

【Tỉ lệ đồng hóa tế bào Originium】5% Một số lượng nhỏ pha lê Originium đã kết tinh trên cơ thể của Operator này.

【Mật độ Originium trong máu】0.22u/L Theo lời kể của Mountain, anh đã tiếp xúc với Originium từ khi còn ở trong tù. Mặc dù nhờ thể trạng của anh, cũng như điều kiện sống thoải mái mà anh hưởng thụ trong tù đã ngăn căn bệnh lây lan nhanh, tuy nhiên do trong nhà tù không có đầy đủ thiết bị y tế phù hợp để chữa trị nên tình trạng của anh ta khó có thể được coi là ổn định.

Tư liệu lưu trữ 1
Một người Feline điềm đạm với cơ thể cường tráng.

Trái ngược vẻ ngoài dữ tợn của mình, Mountain luôn giao tiếp với mọi người rất lịch sự. Sự trái ngược này đã khiến Mountain nhanh chóng trở thành tâm điểm chú ý khi lần đầu đến Rhodes Island. Hơn thế nữa, với tính cách khiêm tốn và không kiêu ngạo, hống hách đã giúp anh nhanh chóng kết thân với nhiều Operator xung quanh.

Anh ấy không hề giấu giếm việc bản thân xuất thân từ một gia đình giàu có, rằng anh ấy nắm rõ nhiều vấn đề khác nhau liên quan đến giới thượng lưu, nhưng bản thân anh chưa từng tự hào về điều này và hiếm khi anh nói về nó.

Tư liệu lưu trữ 2
Mountain luôn không ngừng luyện tập và cải thiện bản thân, cũng như theo đuổi những khả năng chiến đấu tốt hơn từ khi đến Rhodes Island. Việc đó đã làm nhiều Operator rất ngạc nhiên.

Cũng dễ hiểu vì sao họ lại như thế. Bởi trong mắt nhiều người, chỉ cần sử dụng sức mạnh bẩm sinh của anh, Mountain cũng có thể hạ gục được nhiều Operator của chúng tôi, và kĩ năng chiến đấu trên thực chiến cũng không hề tồi. Mặc dù chỉ vừa mới gia nhập, khả năng của Mountain hoàn toàn đủ tiêu chuẩn để tham gia vào những nhiệm vụ có độ khó từ trung bình đến cao.

Tuy nhiên, chỉ như thế thì với anh ấy là chưa đủ.

Đây là cách anh ấy tự nhìn nhận sức mạnh của bản thân. Đối với anh, việc trở nên thực sự mạnh vẫn là con đường rất dài. Và điều đó lại càng vững chắc hơn khi anh đối mặt với những Operator cao cấp hơn ở Rhodes Island.

Mặt khác, việc này cũng có thể liên quan đến việc riêng của anh. Mountain vẫn chưa hề tiết lộ mục tiêu thật sự của mình cho ai khác, nhưng việc anh ấy đang chuẩn bị kế hoạch sẵn sàng cho mục tiêu đó rất dễ nhận ra, và việc trở nên mạnh hơn là bước đầu tiên trong kế hoạch này.

Tóm lại, bạn nên ghé qua phòng luyện tập vào buổi tối khi Mountain đang rảnh rỗi. Bạn có thể sẽ bắt gặp vài trận đấu ngoạn mục ở đó.

Tư liệu lưu trữ 3
【Hồ sơ yêu cầu thẩm quyền】

Tôi đã nói chuyện với Silence rồi. Trong cuộc trò chuyện, Silence không thể hiện lòng quyết tâm với hành vi của cô, khác với điều Dr. Kal’tsit miêu tả. Có vẻ Silence đã trải qua nhiều thứ, nhưng dù thế thì việc tôi giấu cô ấy một số điều nhất định ở hiện tại sẽ không thay đổi. Kal’tsit đồng ý giúp họ chỉ vì cô bị thuyết phục bởi lòng trung thực của Silence, không chỉ thế mà còn do được một người khác nói giúp, việc đó không ai khác có thể làm được ngoài Amiya.

Kal’tsit cũng đồng ý vì Mountain cũng rất có lợi đối với Rhodes Island. Đây là nguyên nhân lớn nhất. Hiện tại, Kal’tsit vẫn chưa nói rõ là lợi về mặt nào, tôi nghĩ cô ấy thấy phiền khi phải nói ra, nhưng nó là gì cũng không quá khó đoán. Mountain có thể mở ra những con đường mới, và từ những con đường đó, chúng ta có thể tiến đến những nơi mà ban đầu ta không thể. Anh ấy cũng có thể sẽ trở thành một con át chủ bài, đặc biệt là khi chúng ta có thể dùng anh để đàm phán với Rhine Lab. Nói như vậy khiến tôi cảm thấy như mình là người xấu vậy,.. Mà sao cũng được, đằng nào cũng chỉ có vài người mới đủ thẩm quyền để đọc được hồ sơ này mà.

Nói thật thì, nếu không cần thiết thì tôi cũng không muốn phải gây sự đến bên Rhine Lab. Do hiện chúng ta vẫn đang hợp tác với họ, sẽ tốt hơn nếu cứ giữ hiện trạng như vậy. Tôi biết Dr. Kal’tsit cũng chẳng muốn gây chuyện với họ đâu. Do đó mặc dù Mountain sẽ rất có ích trong mấy việc đàm phán này, cô hẳn sẽ không nghĩ đến việc dùng anh ấy theo cách đó trong thời gian tới.

Điều này cũng có nghĩa là, nói đơn giản thì Mountain cũng chỉ là một người tị nạn nhiễm bệnh được Rhodes Island cho phép trú ẩn.

Cảm giác cũng ít nhiều giống như cách mà chúng ta luôn làm. Dù sao thì, hiện chúng ta cũng có tương đối nhiều thành viên với quá khứ không được tốt đẹp cho lắm. Cũng có thể nói rằng những gì Mountain đã trải qua còn dễ thương chán nếu so với quá khứ của họ. Thế nên việc chấp nhận thêm một người như Mountain thì chuyện gì có thể xảy ra chứ?

Không phải tôi đánh giá thấp Mountain đâu. Anh ấy rất giỏi, trẻ tuổi và nắm rõ những gì phù hợp với bản thân hoặc không. Hầu hết giới trẻ hiện tại không được sắc bén như thế, tsk tsk. Dù sao thì, tôi cũng có trò chuyện với anh cũng như với những người liên quan đến vụ vượt ngục ấy một chút. Để tránh những rắc rối không cần thiết, chúng tôi sẽ phải giữ kín việc anh vượt ngục có liên quan đến Rhine Lab, mấy thứ còn lại thì sao cũng được. Theo những gì mà tôi tìm được sau đó, có vẻ những thông tin liên quan đến việc anh vượt ngục đều được giữ bí mật hoặc xóa bỏ, thế nên tôi nghĩ cứ giữ như này chắc là được rồi.

Mountain cũng cam kết rằng sẽ nói chúng tôi biết trước nếu anh tính làm việc gì đó có liên quan đến Rhine Lab, nên tôi nghĩ mọi người giờ vẫn hạnh phúc. ——■ ■ ■

Tư liệu lưu trữ 4
Mountain không hề ngừng ngại khi nói về cuộc sống trong tù của mình. Thế nên nếu bạn thắc mắc về nó, tốt nhất là cứ hỏi anh ấy trực tiếp.

Tuy vậy, sẽ tốt hơn nếu chúng ta làm ngơ về những lời mời nhất định mà Mountain đã nói với Doctor. Không phải là anh ta đang tính lừa Doctor đâu, mà là ngược lại, đây là cách anh ta thể hiện lòng tôn trọng với người mà anh ta tin tưởng.

Đó cũng chính là nguyên nhân tại sao chúng ta cũng nên cẩn thận với Mountain một chút. Cho dù một phạm nhân có thể hô mưa gọi gió trong tù đi chăng nữa, cuối cùng vẫn chỉ là một phạm nhân. Lý do anh không hề ngại nói ra là vì giờ anh ấy cũng chẳng còn gì cả.

Gia đình của anh vẫn đang bị nhốt trong từ tại nơi khác, và anh cũng không thể đi trả thù ở tình hình hiện tại. Anh từng là một cậu ấm được nuông chiều, giờ lại phải đi trú ẩn ở một công ty dược phẩm sau 6 năm ở tù. Cho dù trông anh có vẻ bình tĩnh, nhưng tôi có thể nói đây là một cú sốc lớn đối với anh.

Thứ duy nhất mà anh có hiện tại là hẳn địa vị mà anh đã tạo nên hồi còn ở Nhà tù Mansfield.Thứ địa vị đó có thể chỉ là giả tạo, hư cấu, nhưng dù sao thì nó vẫn là thứ mà do chính tay Mountain gầy dựng nên.

Điều này có nghĩa là anh ấy không hề bị trói buộc bởi những thứ không có thật. Tôi chỉ đang nói rằng mỗi khi nhắc đến vấn đề này, anh ta toàn tự biến mình thành trò cười rồi nhắc bản thân rằng nó, cũng là một phần trong quá khứ của anh.

Tất nhiên chúng ta cũng không thể loại trừ khả năng Mountain sẽ đi lấy lại những thứ thuộc về mình sau này, chiếm lấy cả nhà tù vì cảm xúc bản thân. Sau đó thậm chí anh ấy có thể sẽ mời Doctor đến như một vị khách. Anh ấy thực sự có thể sẽ làm thế đấy.

Hồ sơ thăng cấp
Nhiều Operator đã từng chứng kiến bộ mặt thật của Mountain khi thực hiện những nhiệm vụ mà Mountain phải tung hết sức. Những chiếc răng nanh sắc bén và vẻ ngoài dữ tợn khiến anh như là hiện thân của sự tàn bạo.

Bản thân Mountain cũng nhận thức được điều này, và anh cũng không quan tâm nhiều nếu họ nhìn anh bằng đôi mắt khác. Tuy nhiên, thực tế thì lại ngược lại, không hề có bất kì Operator nào xa lánh anh vì vấn đề này.

Điều này chắc hẳn là do ở đây còn một số Operator thậm chí có cách chiến đấu còn đáng sợ hơn anh, nên có lẽ mọi người đã quen dần với nó. Cũng có thể là do sự tàn bạo của anh trên chiến trường cũng không gây ra ảnh hưởng gì đến tính cách lịch sự của anh khi bình thường.

Một người chiến đấu với kẻ thù tàn bạo như vậy vẫn có thể được gia đình và bạn bè quý mến. Khi họ nhận ra rằng tấm lòng của anh là thật, không hề giả tạo, hầu hết mọi người sẽ biết rằng sự tàn bạo và lòng tốt bụng của anh chỉ như hai mặt trên một đồng xu.

Tuy vậy, có vẻ bản thân Mountain không nhận thức được điều này.

Anh đã tự nhận rằng sự điềm đạm, bình tĩnh, lịch sự tế nhị đó chỉ như một chiếc mặt nạ, như một tấm màn che. Nhưng nhân cách đâu giống như thế, nó phức tạp hơn rất nhiều. Lời biện minh này như kiểu nói lên rằng anh không hề ưa thích gì nhân cách bạo lực của mình, và từ đó mà anh lại càng cố gắng để trở nên lịch sự và cởi mở hơn.

Giả sự như tính cách đó thật sự chỉ là một chiếc mặt nạ như anh nói đi. Thì nếu anh đeo chiếc mặt nạ đó mỗi ngày trong vài thập kỷ thì ai mà biết được đó có thực sự là một cái mặt nạ hay không? Chúng tôi không hề có ý định bảo rằng Mountain nói thế là sai, dù sao thì anh cũng không đâu có từ bỏ hay phản đối thứ sức mạnh bạo lực của mình đâu. Chỉ là có vài thứ mà anh sẽ phải học qua khi đang ở Rhodes Island, anh ấy cũng không cần phải xấu hổ về nó.

Sau tất cả, mọi người đều biết rằng Mountain sẽ không tấn công người khác mà không có lý do.

Voice Line
Dialogue Voice Description
Assign Secretary Có ý thức tự bảo vệ bản thân là rất tốt, Doctor. Giờ thì anh cứ yên tâm làm việc của mình đi, có tôi ở đây để bảo vệ anh rồi mà.
Conversation 1 Tôi đã gặp vô số người tự nhân bản thân là một võ sĩ, rồi cuối cùng lại chỉ một đám yếu đuối,... Nhưng cô gái tên Waai Fu đó lại khác. Cô ấy thú vị đấy... Tuy hiện tại cô vẫn còn khá non nớt, nhưng tôi có hứng thú với việc làm một trận với cô ấy trong tương lai sau này.
Conversation 2 Rhodes Island không có tầng hầm à? Thế là không được đâu. Rượu là thứ rất quan trọng. Không chỉ đơn giản là thứ để uống và thưởng thức, nó còn giúp cho ta giải tỏa nỗi buồn của bản thân. Thế nên anh hãy cho xây một cái tầng hầm để chứa rượu đi, Doctor. Anh không phải lo, bản thân tôi cũng biết rõ về rượu lắm, nếu cần thì tôi có thể giúp.
Conversation 3 Tôi từng dựng nên một cái thư viện ở Mansfield, Nhưng hầu hết những cuốn sách ở đó đều do người Columbia viết. Đọc nhiều lần thì cũng nhàm chán lắm. Với lại cả cái thư viện đó chẳng là gì so với Rhodes Island. Thư viện ở đây có một số lượng lớn sách văn học từ nhiều quốc gia khác nhau, đúng là rất tuyệt vời.
Elite Promotion Conversation 1 Khi đứng trước một kẻ thù có sức mạnh áp đảo, thì mọi chiến lược đều là vô nghĩa,... Tôi đã từng tin vào điều đó, nhưng rồi tôi nhận ra rằng trên đời này không có thứ gọi là sức mạnh tuyệt đối. Hoặc ít nhất thì tôi không phải là người sở hữu nó, do đó tôi sẽ không bao giờ đánh giá thấp đối thủ cho dù chúng yếu đuối đến đâu đi chăng nữa.
Elite Promotion Conversation 2 Tôi từng nghĩ rằng Rhodes Island cũng giống như Mansfield, một nhà tù “tự do.” Và anh cũng giống tôi. Là một tù nhân của sự tự do, ở đây anh chính là vua. Nhưng giờ tôi nhận ra không phải vậy. Đây không phải là tù, và anh là bạn của mọi người xung quanh.
High Trust Conversation 1 Có phải người ở đằng kia đến từ Rhine Lab không? Đừng lo. Tôi không có hận thù họ hay gì đâu, giờ họ là đồng nghiệp của tôi mà. Tôi sẽ không làm mấy chuyện gây khó dễ cho anh đâu. Chỉ là tôi muốn hỏi một số thứ thôi.
High Trust Conversation 2 Doctor, lát nữa anh có rảnh không? Tôi muốn mời anh vài ly… Cũng không có gì quan trọng đâu. Chỉ là có vài điều tôi muốn chia sẻ cho đỡ nặng lòng thôi. Cũng lâu lắm rồi tôi mới kết được một người bạn mới.
High Trust Conversation 3 Anh đúng là một người bạn tốt, Doctor. Sau khi xử lý xong hết việc riêng của bản thân và nếu còn sống, tôi sẽ đưa anh đi Mansfield. Nơi đó là vương quốc của tôi, và tôi sẽ chia sẻ cho anh biết mọi thứ ở đó.
Idle Người như anh mà lại có thể ngủ ngon trước mặt một đồng nghiệp mà không hề phòng bị,... Tôi chẳng thể biết được liệu anh đang tin tưởng tôi hay chủ quan nữa.
Operator Reporting In Tôi nợ Rhodes Island một mạng, thế nên hãy cho phép tôi nói thẳng, Doctor. Mục tiêu của tôi là một số việc nhất định có liên quan đến Rhine Lab. Nếu anh không muốn phá vỡ mối quan hệ hợp tác của anh với họ, thì giờ là lúc thích hợp để anh có thể sa thải tôi.
Watching Combat Tape Kinh nghiệm trên chiến trường à? Quả thật đó là thứ mà tôi không có. Cảm ơn anh, Doctor.
Elite 1 Doctor, anh không phải sợ. Tôi không bao giờ tấn công những người không liên quan đến việc của tôi.
Elite 2 Doctor, anh hãy nhìn kỹ đây. Một khuôn mặt khi sự điềm đạm, bình tĩnh và lịch sự đã không còn. Đây chính là bản tính thực sự của tôi. Khát máu, tàn bạo và đáng sợ. Hãy nhìn vào đôi mắt này và trở thành bạn của tôi đi.
Assign To Team Hoàn hảo. Vừa đúng lúc để tập thể dục một chút.
Assign To Team Leader Tôi là đội trưởng, thế nên mọi người hãy nghe lệnh của tôi đây.
Operation Sortie Đi thôi!
Operation Start Đừng bao giờ đánh giá thấp đối thủ.
Select Operator 1 Tôi ở ngay đây.
Select Operator 2 Anh cần tôi di chuyển đến đâu?
Deploy 1 Tôi sẽ hạn chế dùng hết sức.
Deploy 2 Tôi sẽ không để bọn chúng tiến xa hơn nữa đâu.
In Combat 1 Đối mặt với ta này!
In Combat 2 Chưa ăn sáng hay gì? Dùng hết sức coi nào!
In Combat 3 Xông lên hết đi, lũ vô lại.
In Combat 4 Ta đã khởi động xong rồi đây.
Complete Operation With 4 Stars Rơi vào một tình huống khó khăn chính là một cơ hội tốt để chúng ta cải thiện bản thân, nhưng chúng ta cũng phải nắm được giới hạn của mình.
Complete Operation With 3 Stars Doctor, anh không cần phải cố quá sức khi chưa thực sự cần thiết.
Complete Operation With 2 Stars Loại bạo lực mà do cảm xúc của bản thân gây ra là thứ vô nghĩa. Tôi đã học được cách làm chủ bản thân mình từ lâu rồi.
Failed Operation Khi nào chúng ta vẫn còn sống, thì đây không được tính là thất bại.
Assign To Station Trần nhà ở đây có vẻ hơi thấp nhỉ?
Poke Huh?
Trust Poke Doctor, sao ta không chia sẻ chút kinh nghiệm đọc của bản thân về những cuốn sách này nhỉ?
Title Screen Arknights.
Greeting Luôn luôn phải đề cao cảnh giác đó, Doctor.

Điều hướng
Vanguard Bagpipe, Saileach, Siege, Flametail, Muelsyse, Saga, Blacknight, Grani, Texas, Зима, Wild Mane, Chiave, Reed, Elysium, Vigna, Scavenger, Courier, Beanstalk, Myrtle, Plume, Vanilla, Fang, Yato
Guard Skadi, SilverAsh, Ch'en, Surtr, Pallas, Irene, Hellagur, Nearl the Radiant Knight, Blaze, Mountain, Thorns, Astesia, Flamebringer, Ayerscarpe, Sideroca, Amiya (Guard), Tequila, Broca, Bibeak, Franka, Specter, La Pluma, Akafuyu, Flint, Swire, Indra, Tachanka, Lappland, Savage, Whislash, Utage, Cutter, Estelle, Frostleaf, Dobermann, Jackie, Mousse, Conviction, Beehunter, Matoimaru, Arene, Midnight, Melantha, Popukar, Castle-3
Defender Hoshiguma, Saria, Mudrock, Horn, Eunectes, Nian, Penance, Blemishine, Croissant, Shalem, Heavyrain, Blitz, Asbestos, Liskarm, Hung, Firewhistle, Bison, Aurora, Vulcan, Nearl, Ashlock, Dur-nar, Matterhorn, Гум, Cuora, Bubble, Spot, Cardigan, Beagle, Noir Corne
Specialist Weedy, Gladiia, Mizuki, Lee, Phantom, Aak, Dorothy, Texas the Omertosa, Bena, Manticore, Kirara, Snowsant, Frost (Rainbow), FEater, Waai Fu, Mr.Nothing, Cliffheart, Projekt Red, Robin, Kafka, Shaw, Rope, Ethan, Jaye, Gravel, THRM-EX
Sniper Exusiai, W, Rosmontis, Schwarz, Fartooth, Poca, Archetto, Ash, Fiammetta, Ch'en the Holungday, Blue Poison, Lunacub, Andreana, Toddifons, Sesa, Executor, Platinum, Aosta, Provence, GreyThroat, Kroos the Keen Glint, Meteorite, Firewatch, April, May, Pinecone, Aciddrop, Meteor, Ambriel, Shirayuki, Jessica, Vermeil, Catapult, Kroos, Adnachiel, Rangers, "Justice Knight"
Caster Mostima, Passenger, Ifrit, Ebenholz, Carnelian, Dusk, Lin, Ceobe, Goldenglow, Eyjafjalla, Iris, Leizi, Pith, Mint, Nightmare, Amiya, Tomimi, Purgatory, Skyfire, Absinthe, Kjera, Corroserum, Leonhardt, Beeswax, Gitano, Click, Greyy, Pudding, Haze, Indigo, Lava, Steward, Durin, 12F
Supporter Skadi the Corrupting Heart, Gnosis, Ling, Suzuran, Angelina, Magallan, Quercus, Glaucus, Mayer, Istina, Tsukinogi, Pramanix, Scene, Shamare, Sora, Nine-Colored Deer, Roberta, Podenco, Earthspirit, Deepcolor, Orchid
Medic Lumen, Shining, Kal'tsit, Nightingale, Whisperain, Honeyberry, Silence, Breeze, Mulberry, Ceylon, Folinic, Ptilopsis, Tuye, Warfarin, Gavial, Perfumer, Myrrh, Sussurro, Purestream, Hibiscus, Ansel, Lancet-2