Difference between revisions of "Mostima"

From Arknights VN WIKI
Jump to navigation Jump to search
Line 1: Line 1:
<includeonly>[[file:Mostima_1.png]]</includeonly>
+
<includeonly>[[File:Mostima_1.png]]</includeonly>
 
{{Character
 
{{Character
 
|Name=Mostima
 
|Name=Mostima

Revision as of 01:01, 11 January 2022


6
Spellbreaker
                       
Trait
Đòn tấn công gây sát thương phép thuật lan
Đòn tấn công gây sát thương phép thuật lan
Đòn tấn công gây sát thương phép thuật lan

Notice: Undefined index: features3 in /var/www/ak.kazdel.com/mediawiki/extensions/Widgets/compiled_templates/54d790feaa34e3666788164ef5678be2978436f3_0.wiki.Character.php on line 424

Notice: Trying to get property 'value' of non-object in /var/www/ak.kazdel.com/mediawiki/extensions/Widgets/compiled_templates/54d790feaa34e3666788164ef5678be2978436f3_0.wiki.Character.php on line 424
                       
AoE Support Crowd-Control
Ranged
                       
Mostima
Limited
Mizuki Nana
                               
幻象黑兔
Elite 0
Elite 1
                       
Elite 2
                   
                   



Chỉ số

Chỉ số cơ bản

Tất cả chỉ số được lấy ở level cao nhất trong mức Elite
Chỉ số Elite0.png Elite 0 Elite1.png Elite 1 Elite2.png Elite 2 Trust Bonus
HP 1080 1350 1731
Sát thương 491 630 750 105
Phòng thủ vật lý 80 110 132
Kháng phép thuật 10 15 20
Thời gian tái triển khai 70s
Cost triển khai 31 33 33
Số địch chặn được 1 1 1
Tốc độ tấn công (Attack Interval) 2,9s
Tầm tấn công Range (7).png Range (10).png Range (10).png



Potential

Pot1.png Cost triển khai -1
Pot2.png Thời gian tái triển khai -4s
Pot3.png Sát thương +34
Pot4.png Tăng hiệu quả Talent thứ 2
Pot5.png Cost triển khai -1

Trait & Talent

Sát thương phép thuật lan



{{{talent0a}}} Elite0.png Lv.1 {{{talentDes0a}}}
{{{talent0b}}} Elite0.png Lv.30 {{{talentDes0b}}}
{{{talent0c}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0}}}.png | 30px]] {{{talentDes0c}}}
{{{talent0d}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0d}}}.png | 30px]] {{{talentDes0d}}}
{{{talent0e}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0e}}}.png | 30px]] {{{talentDes0e}}}
{{{talent0f}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0f}}}.png | 30px]] {{{talentDes0f}}}
{{{talent0g}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0g}}}.png | 30px]] {{{talentDes0g}}}
Skill Aura · Caster Elite1.png Lv.1 Khi được triển khai, tăng tốc độ hồi SP của các OP Caster thêm 0,2 SP/s.
{{{talent1b}}} Elite1.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_1a}}}.png | 30px]] {{{talentDes1b}}}
{{{talent1c}}} Elite1.png Lv.55 {{{talentDes1c}}}
{{{talent1d}}} Elite1.png Lv.55 [[File:{{{talent_pot_1b}}}.png | 30px]] {{{talentDes1d}}}
{{{talent1e}}} Elite1.png Lv.1 {{{talentDes1e}}}
{{{talent1f}}} Elite1.png Lv.55 [[File:{{{talent_pot_1c}}}.png | 30px]] {{{talentDes1f}}}
Skill Aura · Caster Elite2.png Lv.1 Khi được triển khai, tăng tốc độ hồi SP của các OP Caster thêm 0,4 SP/s.
{{{talent2b}}} Elite2.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_2}}}.png | 30px]] {{{talentDes2b}}}
Subjective Time Dilation Elite2.png Lv.1 Tốc độ di chuyển của kẻ địch trong phạm vi tấn công giảm 15%
Subjective Time Dilation Elite2.png Lv.1 Pot4.png Tốc độ di chuyển của kẻ địch trong phạm vi tấn công giảm 18% (+3%)


Skill

Combat Skill

Attack strengthening type gamma.png Attack Strengthening·Type γ Hồi 1 SP mỗi giây

Kích hoạt thủ công


Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng
Level 1 Sát thương +30%. 0 40 30
Level 2 Sát thương +35%. 0 40 30
Level 3 Sát thương +40%. 0 40 30
Level 4 Sát thương +45%. 5 37 30
Level 5 Sát thương +50%. 5 37 30
Level 6 Sát thương +55%. 5 37 30
Level 7 Sát thương +60%. 10 35 30
Mastery1.png Sát thương +75%. 10 34 30
Mastery2.png Sát thương +90%. 10 34 30
Mastery3.png Sát thương +100%. 15 30 30


Lock of desolate time.png Lock of Desolate Time Hồi 1 SP mỗi giây

Kích hoạt thủ công


Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng
Level 1 Làm choáng tất cả kẻ địch trong phạm vi tấn công và gây 80% sát thương mỗi giây. 5 65 4
Level 2 Làm choáng tất cả kẻ địch trong phạm vi tấn công và gây 90% sát thương mỗi giây. 7 64 4
Level 3 Làm choáng tất cả kẻ địch trong phạm vi tấn công và gây 100% sát thương mỗi giây. 9 63 4
Level 4 Làm choáng tất cả kẻ địch trong phạm vi tấn công và gây 100% sát thương mỗi giây. 11 61 5
Level 5 Làm choáng tất cả kẻ địch trong phạm vi tấn công và gây 110% sát thương mỗi giây. 13 59 5
Level 6 Làm choáng tất cả kẻ địch trong phạm vi tấn công và gây 120% sát thương mỗi giây. 15 58 5
Level 7 Làm choáng tất cả kẻ địch trong phạm vi tấn công và gây 120% sát thương mỗi giây. 17 56 6
Mastery1.png Làm choáng tất cả kẻ địch trong phạm vi tấn công và gây 130% sát thương mỗi giây. 20 54 6
Mastery2.png Làm choáng tất cả kẻ địch trong phạm vi tấn công và gây 130% sát thương mỗi giây. 23 54 7
Mastery3.png Làm choáng tất cả kẻ địch trong phạm vi tấn công và gây 140% sát thương mỗi giây. 30 50 7


Mở/đóng bảng:
Key of ordered time.png Key of Ordered Time Hồi 1 SP mỗi giây

Kích hoạt thủ công


Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng Tầm hoạt động
Level 1 Tăng phạm vi tấn công, đòn đánh chuyển sang dạng gợn sóng. Sát thương +60%, hiệu ứng Talent thứ 2 tăng gấp 3 lần, đòn tấn công đẩy lùi nhẹ kẻ địch. 50 110 20 Range (20).png


Level 2 Tăng phạm vi tấn công, đòn đánh chuyển sang dạng gợn sóng. Sát thương +70%, hiệu ứng Talent thứ 2 tăng gấp 3 lần, đòn tấn công đẩy lùi nhẹ kẻ địch. 52 110 20
Level 3 Tăng phạm vi tấn công, đòn đánh chuyển sang dạng gợn sóng. Sát thương +80%, hiệu ứng Talent thứ 2 tăng gấp 3 lần, đòn tấn công đẩy lùi nhẹ kẻ địch. 54 110 20
Level 4 Tăng phạm vi tấn công, đòn đánh chuyển sang dạng gợn sóng. Sát thương +90%, hiệu ứng Talent thứ 2 tăng gấp 3 lần, đòn tấn công đẩy lùi nhẹ kẻ địch. 56 110 22
Level 5 Tăng phạm vi tấn công, đòn đánh chuyển sang dạng gợn sóng. Sát thương +100%, hiệu ứng Talent thứ 2 tăng gấp 3 lần, đòn tấn công đẩy lùi nhẹ kẻ địch. 58 110 22
Level 6 Tăng phạm vi tấn công, đòn đánh chuyển sang dạng gợn sóng. Sát thương +110%, hiệu ứng Talent thứ 2 tăng gấp 3 lần, đòn tấn công đẩy lùi nhẹ kẻ địch. 60 110 22
Level 7 Tăng phạm vi tấn công, đòn đánh chuyển sang dạng gợn sóng. Sát thương +120%, hiệu ứng Talent thứ 2 tăng gấp 3 lần, đòn tấn công đẩy lùi nhẹ kẻ địch. 62 110 24
Mastery1.png Tăng phạm vi tấn công, đòn đánh chuyển sang dạng gợn sóng. Sát thương +135%, hiệu ứng Talent thứ 2 tăng gấp 3 lần, đòn tấn công đẩy lùi nhẹ kẻ địch. 68 110 25
Mastery2.png Tăng phạm vi tấn công, đòn đánh chuyển sang dạng gợn sóng. Sát thương +150%, hiệu ứng Talent thứ 2 tăng gấp 3 lần, đòn tấn công đẩy lùi nhẹ kẻ địch. 74 110 26
Mastery3.png Tăng phạm vi tấn công, đòn đánh chuyển sang dạng gợn sóng. Sát thương +170%, hiệu ứng Talent thứ 2 tăng gấp 3 lần, đòn tấn công đẩy lùi nhẹ kẻ địch. 80 110 27
Tầm hoạt động


Tầm hoạt động
 (unlock ở [[File:{{{range2_cond}}}.png | 32px]])

Infastructure Skill

Elite0.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
Bskill meet spd1.png Clue Collection·α Tiếp tân Khi được bố trí ở Phòng tiếp tân, tốc độ nhận clue +10%
[[File:{{{skill_icon1b}}}.png | 32px]] {{{skill_name1b}}} {{{room1b}}} {{{des1b}}}
Elite0.png Level 30
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
[[File:{{{skill_icon2a}}}.png | 32px]] {{{skill_name2a}}} {{{room2a}}} {{{des2a}}}
[[File:{{{skill_icon2b}}}.png | 32px]] {{{skill_name2b}}} {{{room2b}}} {{{des2b}}}
Elite1.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
[[File:{{{skill_icon3a}}}.png | 32px]] {{{skill_name3a}}} {{{room3a}}} {{{des3a}}}
[[File:{{{skill_icon3b}}}.png | 32px]] {{{skill_name3b}}} {{{room3b}}} {{{des3b}}}
Elite2.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
Bskill meet penguin2.png Envoy · Penguin Logistics Tiếp tân Khi được bố trí ở Phòng tiếp tân, tốc độ nhận clue +10% và tăng tỉ lệ nhận clue từ Penguin Logistics
[[File:{{{skill_icon4b}}}.png | 32px]] {{{skill_name4b}}} {{{room4b}}} {{{des4b}}}


Material

Elite Material

Elite Stage Vật liệu cần thiết
Elite0.pngElite1.png Lmd.png x 30000, Chip caster small.png x 5, Polyketon.png x 7, Oriron.png x 4
Elite1.pngElite2.png Lmd.png x , Chip caster large.png x 4, Bipolar nanoflake.png x 4, Grindstone pentahydrate.png x 7
Elite1.pngElite2.png Lmd.png x 180000, Chip caster twin.png x 4, Bipolar nanoflake.png x 4, Grindstone pentahydrate.png x 7


Skill Material

Bấm vào để mở/đóng bảng thông tin:
Elite0.png
1 → 2 Skill book 1.png x 5 2 → 3 Skill book 1.png x 5 Diketon.png x 6 Orirock.png x 4 3 → 4 Skill book 2.png x 8 Device.png x 3
Elite1.png
4 → 5 Skill book 2.png x 8 Orirock cube.png x 5 Device.png x 3 5 → 6 Skill book 2.png x 8 Rma70 12.png x 4 6 → 7 Skill book 3.png x 8 Orirock cluster.png x 5 Integrated device.png x 4
Elite2.png
Skill 1 Skill 2 Skill 3
Mastery1.png Skill book 3.png x 8 Orirock concentration.png x 4 Grindstone.png x 7 Mastery1.png Skill book 3.png x 8 Sugar lump.png x 4 Rma70 12.png x 5 Mastery1.png Skill book 3.png x 8 Polyester lump.png x 4 Orirock cluster.png x 8
Mastery2.png Skill book 3.png x 12 Oriron block.png x 4 Sugar lump.png x 7 Mastery2.png Skill book 3.png x 12 Keton colloid.png x 4 Polyester lump.png x 7 Mastery2.png Skill book 3.png x 12 Optimized device.png x 3 Oriron block.png x 6
Mastery3.png Skill book 3.png x 15 Bipolar nanoflake.png x 6 Grindstone pentahydrate.png x 5 Mastery3.png Skill book 3.png x 15 Polymerization preparation.png x 6 Grindstone pentahydrate.png x 6 Mastery3.png Skill book 3.png x 15 Polymerization preparation.png x 6 Polyester lump.png x 6


Gallery

Thông tin cơ bản Kiểm tra tổng quát
Mật danh Mostima Thể lực Đạt tiêu chuẩn
Giới tính Nữ Cơ động Đạt tiêu chuẩn
Kinh nghiệm chiến đấu 1 năm Sức bền Đạt tiêu chuẩn
Nơi sinh Laterano Tư duy chiến thuật Đạt tiêu chuẩn
Ngày sinh 12/12 Kỹ năng chiến đấu Xuất sắc
Chủng tộc Không rõ Khả năng đồng hóa Originium Xuất sắc
Chiều cao 170cm Tình trạng phơi nhiễm Âm tính
Cân nặng {{{weight}}}
Chiều dài đuôi {{{tail}}}
Chiều dài sừng {{{horn}}}



Info.png Thông tin cá nhân Hồ sơ và thoại dịch bởi :Anh Thư Nguyễn Ngọc, Lâm Nhật Cáp
Hợp đồng tuyển dụng
Messenger kì cựu Mostima, sẽ dùng Arts để dọn đường cho bạn.

Nhưng trước tiên, bạn cần phải tìm được cô ấy đã.

Mostima token.png Token
Khẩu Blunderbuss của cô. Cô ấy không cần nó nữa.
Hồ sơ cá nhân
Nhân viên của Penguin Logistics luôn hành động một mình, lí lịch trước đó không rõ.
Hồ sơ y tế
Các xét nghiệm hình ảnh cho thấy những đường viền rõ ràng của cơ quan nội tạng, đồng thời cũng không xuất hiện những đốm đen bất thường. Các hạt Originium chưa được phát hiện trong hệ tuần hoàn và không có dấu hiệu nhiễm bệnh. Tại thời điểm này, Operator có thể xác nhận là không bị nhiễm bệnh.


[Mức độ đồng hóa tế bào với Originium] 0%

Operator Mostima không cho thấy bất cứ dấu hiệu nào của Oripathy.

[Hàm lượng tinh thể Originium trong máu] 0.12u/L

Là một Messenger, Operator Mostima thường xuyên đi vào những môi trường nguy hiểm, nhưng rõ ràng là cô ấy biết cách tự bảo vệ mình.

Tư liệu lưu trữ 1
Một giao liên với một nụ cười luôn đeo trên gương mặt.

Cô có đầy đủ thông tin và hiểu biết khá tốt về phong tục lẫn lãnh thổ của các quốc gia trên khắp Terra, điều vốn là bí mật tại những khu vực chưa được ai biết đến. Tuy nhiên, cô lại là một bóng ma và không ai biết tìm cô ở đâu khi cần thiết. Cô có thể thân thiện với bất cứ ai, nhưng dường như lại giữ khoảng cách với tất cả mọi người.

Tư liệu lưu trữ 2
Đối với nhiều người, Mostima là một người khó đoán.

Đầu tiên, không dễ để tìm thấy cô ấy. Thứ hai, ngay cả khi có thể gặp được, những người đã từng nói chuyện với cô đều cảm thấy rằng họ chỉ đang đối diện với không khí. Cho dù có cảm ơn cô ấy, thích cô ấy, lạm dụng cô ấy hay ghét cô ấy, Mostima vẫn sẽ chỉ đáp lại bằng một nụ cười trên môi, như thể cô ấy không có cảm xúc tương ứng nào cả. Bản thân Mostima cũng nói rằng với tất cả các loại cảm xúc, "tôi không ghét nhưng cũng không cần chúng", và cô tiết lộ những lời đó một cách dễ dàng đến mức đáng kinh ngạc. Đó là lí do chính khiến cho một số operator cảm thấy cô ấy còn khủng khiếp hơn cả những đồng nghiệp không thân thiện. Là do quá khứ đã hình thành nên một tính cách như vậy hay do cuộc đời giao liên dài đằng đẵng đã bào mòn đi cảm xúc của cô, điều đó vẫn chưa được biết.

Tư liệu lưu trữ 3
Là một giao liên dày dặn kinh nghiệm, Mostima thường có các đơn hàng cần phải đi đến các khu vực xa xôi và thậm chí nguy hiểm, thế nên cô không thường có mặt tại Rhode Island. Trên thực tế thì hầu hết các nhân viên trên Rhode Island không phải lúc nào cũng luôn trực sẵn trên tàu. Mỗi khi tàu riêng của Rhode Island cập cảng ở đâu đó, thì miễn là không làm gì gây hại cho lợi ích của tổ chức và vẫn giữ liên lạc với tàu, các nhân viên đều có thể tự do hoạt động tại địa phương đó.

Tuy nhiên tại điểm này, Mostima cũng có đặc thù. Theo mẫu đơn cô nộp, Mostina thường nhận những đơn hàng đòi hỏi du hành xa. Thường thì một giao liên trực thuộc Rhode Island sẽ chỉ hoạt động tại một địa phương cố định và các khu vực lân cận, bởi ngay với cả một giao liên đầy kinh nghiệm thì việc đi đường dài cũng cần phải được cân nhắc về thời gian và rủi ro để thực hiện, nhưng Mostima lại hoàn toàn không quan tâm chuyện đó. Điều này có nghĩa là cô ấy có một lí do để làm như vậy?

Tư liệu lưu trữ 4
Bản lí lịch do Mostima tự gửi cho thấy cô đã đi khắp Terra với tư cách một giao liên, nhưng ngoài chuyện đó ra thì không còn gì được đề cập thêm.

Tại sao cô ấy cung cấp dịch vụ cho Penguin Logistics, tại sao cô ấy có quen biết với Exusiai, và quan trọng nhất, tại sao cô ấy lại là một thiên thần sa ngã? Mặc dù Mostima đã gia nhập vào Rhode Island và thiết lập được một mối quan hệ đáng tin cậy với Doctor, nhưng với những người khác, thân thế của cô vẫn hoàn toàn là bí ẩn. Dựa trên nguyên tắc không tự ý đào sâu quá khứ của nhân viên, Rhode Island không có ý định điều tra các khúc mắc, tuy nhiên có một điều rất rõ ràng.

Hiệu lực của Bộ Luật là tuyệt đối. Một khi cô chĩa súng vào đồng tộc, số phận của cô đã được quyết định. Đây là một bí mật đã được tiết lộ.

Hồ sơ thăng cấp
Ngoài kinh nghiệm và quá khứ của bản thân, còn có một điều nữa đáng chú ý về Mostima: khả năng của cô. Hai vật tùy thân của cô, được gọi là "khóa đen" và "chìa trắng", có khả năng tạo ra những phép thuật rất khác nhau. Đây là một hiện tượng rất hiếm, cô chỉ giải thích chiếu lệ như thế.

Không còn nghi ngờ gì rằng sức mạnh của Mostima là không thể đo đếm được. Theo phán đoán của bác sĩ trưởng Kal’tsit, thời điểm kiểm tra khả năng của Mostima, nếu lúc đó cô tăng sức mạnh lên thì cơ sở vật chất của Rhode Island chắc chắn sẽ bị tàn phá. Nhưng quan trọng hơn, tại thời điểm đó khi hai thứ sức mạnh trong tay cô chồng lấp lên nhau, thứ xuất hiện đằng sau cô, con quái vật khủng khiếp đó là gì?

Voice Line
Dialogue Voice Description
Assign Secretary Ahaha, aren't you the lucky one, Doctor? I don't have any work for the day, so I wouldn't mind keeping you company for a bit.
Conversation 1 The marketplaces of Lungmen, the suburbs of Ursus, the ancient ruins of Victoria… Doctor, this world holds countless beautiful sights, but very few people will ever seek them out.
Conversation 2 Doctor, do you want to hear a story of my journeys? In that case, I'd recommend preparing some fine tea cakes before we sit down. Otherwise, even the most fascinating tales will turn bland.
Conversation 3 I've witnessed the rise and fall of many organizations, but so far, Rhodes Island is the most interesting one I've seen. Will the epochs bend to your will, or finally swallow you whole? …I'm dying to find out.
Elite Promotion Conversation 1 Doctor, concerning our next destination, I have a few recommendations for where we can get some good food. Interested?
Elite Promotion Conversation 2 Doctor, you seem to already know a thing or two about fallen angels. Unfortunately, I can't give you any more details than that. Even if I could share everything else with you one day, this would remain my solitary secret.
High Trust Conversation 1 Doctor, you don't need to concern yourself with how to have a good relationship with me. For me, friends, family, and love… I have nothing against them, but I don't need them either. Heh, not like that's going to stop you from trying, right? Well, I don't really mind, so give it your best shot~
High Trust Conversation 2 I'm back… Huh? No way, Doctor, were you seriously waiting here for me the whole time? You even brought snacks… Hah, all right. If you're going to go this far, I guess I can't turn you down. As thanks, I'll tell you about something interesting that happened on a delivery run.
High Trust Conversation 3 …I see now. When I thought of having a friend like you, the spark of joy I felt wasn't fake after all. Scrap what I said before, Doctor. Maybe I do need a bit of warmth in my life.
Idle Hehe… Sweet dreams, Doctor.
Operator Reporting In Hey there, Doctor. You might've heard from Emperor that I'm not bound by the contract between Penguin Logistics and Rhodes Island, and can therefore act independently. Having that said, I'll probably be staying here anyway when I'm not busy, so I'll see you around~
Watching Combat Tape Let me see how Rhodes Island fights.
Elite 1 Doctor, relying on me isn't a very wise decision.
Elite 2 Doctor, you really want to see me go all out? Just for the record, I'd like to ask - I won't have to worry about paying for the collateral damage after this, right?
Assign To Team Okay~
Assign To Team Leader Hmm... Sorry, but why don't we let everyone do their own thing?
Operation Sortie If this is the place… I'll lead the way.
Operation Start Let's get this started.
Select Operator 1 Hm?
Select Operator 2 Heheh…
Deploy 1 Nice weather out here.
Deploy 2 Not a bad view.
In Combat 1 Seventy percent-ish should do the trick.
In Combat 2 Isn't it about time to wrap things up?
In Combat 3 I have nothing against you guys, but this is just a part of life.
In Combat 4 What should we get to eat after this?
Complete Operation With 4 Stars Some thrill-seeking every now and then isn't half bad either.
Complete Operation With 3 Stars Hm? I thought I missed a few, but I guess that's a job well done.
Complete Operation With 2 Stars For a transporter, the results of a battle don't really matter. Just surviving is enough of a victory.
Failed Operation I guess I don't get this whole "teamwork" thing after all...
Assign To Station Mind if I go wander around?
Poke Huh?
Trust Poke Let's have a chat, Doctor.
Title Screen Arknights.
Greeting How's your day going, Doctor?

Tổng Quan

Mostima là một Messenger, thành viên đời đầu của Penguin Logistic đồng thời cũng là nhân viên của Hội đồng công chứng Laterano. Mostima hầu hết thời gian là làm việc cho Hội đồng nhưng thỉnh thoảng vẫn nhận một số công việc do Emperor giao phó.

Mostima được nhận xét là một người có hành tung bí ẩn, đi mây về gió không thể đoán trước, và tính cách thì cực kì khó lường. Theo nhận xét của một số nhân viên Rhodes Island, khi đối diện với Mostima họ có cảm giác như đang đối diện với không khí mặc dù cô luôn mỉm cười. Tự Mostima cũng thừa nhận mặc dù cô không vô cảm, nhưng cô không quan tâm đến những thứ cảm xúc như tội lỗi, hoài niệm, bi thương, v.v… Cô từng có những cảm xúc đó nhưng đều bị chính cô dần xóa nhòa đi tất cả.

Cô tự gọi mình là một thiên thần sa ngã, và mặc dù trên hồ sơ của cô không tiết lộ chủng tộc, Mostima vẫn được xác nhận là một Sankta. Tuy nhiên việc tại sao cô có sừng và đuôi quỷ của Sarkaz cho đến nay vẫn là một bí ẩn.

WARNING SPOILER: HÃY LƯỚT QUA ĐOẠN NÀY NẾU BẠN KHÔNG MUỐN BỊ SPOIL!!!

Cách đây 4 năm, Mostima cùng Lemian (chị gái của Exu) đã có mặt tại một sự kiện ở Kazdel, tại đây Mostima đã chĩa súng vào một đồng loại của mình, sau đó đưa Lemian trở về Laterano trong tình trạng bất tỉnh, bị thương nặng và máu me đầy người, còn bản thân cô cũng không nói một lời và biến mất. Sau sự kiện đó, Mostima bắt đầu sở hữu cặp trượng Chìa Trắng - Khóa Đen mà cô nhặt được "ở đâu đó gần Kazdel", đồng thời cô bị tước quyền sử dụng súng và bị trục xuất khỏi Laterano vì tội chĩa súng vào đồng loại. Dẫu vậy, Mostima cho biết ngay lúc bóp cò súng cô đã không quan tâm đến việc sẽ trở thành như bây giờ.

Từ đó đến nay, Mostima lang thang trên khắp mọi lãnh thổ ở Terra từ ngoại ô Ursus, tàn tích Victoria cho đến thành thị Lungmen. Mọi hành động của cô đều được giám sát, ghi lại và báo cáo định kì một cách chặt chẽ bởi Phoenix/Phenxi, một nữ Liberi do Hội đồng công chứng phái tới. Phenxi luôn đi cùng Mostima đến mọi nơi và gần như là một người bạn đồng hành của cô, tuy nhiên trong sự kiện CoB khi Mostima tự do hành động với tư cách một nhân viên của Penguin Logistic thì Phenxi đã chủ động rời ra và quan sát nhất cử nhất động của cô từ xa hơn là kè kè bên cạnh. Theo lời Phenxi, trách nhiệm của cô "với tư cách một công dân Laterano" là không được để Mostima để lộ bất cứ thông tin cơ mật gì. Phenxi cũng đã nhiều lần cảnh báo Mostima không được kể cho Exusiai nghe bất cứ điều gì liên quan đến sự kiện ở Kazdel ngày xưa. Mostima nói cô sẽ không kể vì Exusiai vốn không liên quan đến chuyện này và cô cũng không muốn Exusiai phải dính vào. Đó là lí do mà từ đó đến nay Mostima luôn tránh mặt Exusiai mặc dù vẫn luôn âm thầm dõi theo Exusiai từ xa để trông chừng cô, mong chờ cô sẽ tìm được cuộc sống mới, bạn bè mới mà bớt quan tâm chuyện của mình đi.

Trong Story

Main Story

Chapter 8

Mostima xuất hiện ở cuối Chapter để truyền lại lời Giáo Hoàng cho Wei Yenwu.

Phụ

Code of Brawl
Beyond Here

Được nhắc tới bởi Archetto.

Operator Record của Exusiai

Được nhắc tới bởi Exusiai, Sora và Crossaint.

Bản tóm tắt tại page Mostima x Exusiai

Operator Record của Mostima

Bản tóm tắt tại page Mostima x Exusiai

Linh Tinh

  • Tên Mostima được lấy từ Mastema- một thiên thần sa ngã được đày xuống trần gian để thử thách đức tin của con người. Trong tiếng Do Thái, Mastema (מַשְׂטֵמָה) nghĩa là "hận thù", "thù địch", hoặc "bắt bớ".
    • Trên áo của cô và vali của Suffering đều có logo với dòng chữ MASTEMA
  • Mostima trong phiên âm tiếng Trung là Mạc Tư Đề Mã, do đó fan Trung thường gọi cô bằng tên thân mật là Tiểu Mạc.
  • Mostima là thành viên đời đầu của Penguin Logistic, thời điểm gia nhập có khi còn sớm hơn cả Texas.
  • Mostima thật ra có tới 3 món vũ khí, ngoài hai cây trượng thì còn có 1 đũa phép. Tuy nhiên trong story chúng ta mới chỉ thấy Mostima sử dụng một trượng khi đối đầu với Vua Chuột.
    • Cặp trượng Chìa Trắng - Khóa Đen của Mostima cũng là một cặp vũ khí bí hiểm. Bản thân mỗi cây đều đã có khả năng tạo ra những phép thuật riêng khác biệt nhau - vốn đã là một hiện tượng rất hiếm, và khi Mostima đồng thời sử dụng cả 2 trượng sẽ có một "con quái vật khủng khiếp" xuất hiện. Tuy nhiên Mostima cho biết 2 cây trượng đem đến cho cô nhiều phiền phức hơn là sức mạnh.
  • Con rồng sau lưng Mostima trong art E2, thông qua ngoại hình được phỏng đoán là Behemoth. Theo Kinh Thánh, Behemoth là một con quái vật khổng lồ, đã từng là một thiên thần nhưng rồi sa ngã và biến thành một con quái vật khủng khiếp.
  • Mostima hồi đi học là học sinh có thành tích đứng đầu và thường xuyên được lên bục phát biểu trước toàn trường. Theo lời Archetto, Mostima lúc này cũng rất nổi tiếng, "là một cái tên tôi không thể bỏ qua", mặc dù từ khi Mostima bị trục xuất thì Archetto không còn nghe nhiều về cô nữa.
  • Exusiai khi đang học năm nhất thì Mostima đang học năm ba, qua đó có thể xác nhận Mostima lớn hơn Exusiai ít nhất 2 tuổi.
  • Mostima và Exusiai có tạo hình về kiểu tóc và đồng phục hồi đi học do chính họa sĩ bố đẻ ConeyRivard thiết kế. Mặc dù trên lí thuyết thì artwork này không được tính là hàng official của game, tuy nhiên nó là một head-canon phổ biến được fan sử dụng rất nhiều vào các fanart, doujinshi và fanfic. Cũng trong artwork này cho thấy Mostima hồi đi học có chưa có sừng, halo và cánh cũng sáng màu chứ không đen như bây giờ.[1]
Exusiai và Mostima có tạo hình về kiểu tóc và đồng phục hồi đi học.
  • Mostima đã cùng 2 chị em Exusiai lớn lên, nên mối quan hệ của 3 người có thể gọi là bạn thanh mai trúc mã.
  • Mostima hảo ngọt như hầu hết những người Laterano khác, tuy nhiên việc trong fanart cô thường được vẽ chung với donut là do ảnh hưởng từ bộ sticker do Yostar phát hành, story chưa từng xác nhận món khoái khẩu của Mostima là gì.
  • Skin Spellbreaker/Trừ Mị của Mostima, theo mô tả skin thì đây là bộ trang phục chỉ dành cho các Sankta chủ trì nghi lễ và Mostima đã lén đem nó theo. Qua chi tiết này có thể phỏng đoán Mostima trước khi bị trục xuất đã có một phẩm vị khá cao với cấp bậc tương đương Tư tế trong nhà thờ.
Cuối chap 8 story chính, Mostima đã xuất hiện tại cửa văn phòng của Wei Yenwu trong tình trạng bị thương nặng và đem đến cho ông một lời nhắn từ Giáo Hoàng.

      • Về Mostima [莫斯提马]
    • Quá trình phát triển: Mostima là 1 op 6* <AOE caster>. Khi Mos được làm ra, vai trò của cô đã được xác nhận là aoe, sp và crowd control, được ví như là Skyfire phiên bản 6* với độ khống chế, sp cho team tốt hơn. Đừng đánh đồng với aoe caster vai trò burst dmg <Ifrit> (vì skill của Ifrit sẽ thuần dạng sốc dmg/ debuff (với s2 burst lên đến 4k dmg với e2 90 s2m3 , lửa cũng gây st theo thời gian <3s> với 33% atk ifrit ) )
    • Về hệ thống skill:
  • Talent 1 Skill Aura · Caster : là 1 trong những talent hữu hiệu nhất đối với vai trò sp - tăng SP/s - khi e2 lên, tốc độ hồi skill của <Caster> sẽ được +0.4SP/s, khiến cho caster - class cần phải dùng đến skill để phát huy hết sức mạnh ở hầu hết các game - được xài skill nhanh hơn -> tanker giáp trâu ko còn là vấn đề
  • Talent 2 Subjective Time Dilation : Tốc độ di chuyển của kẻ địch trong phạm vi tấn công giảm 15%
  • Skill 1 Attack Strengthening·Type γ : là dạng cường hóa sát thương cơ bản của các caster (như skyfire, gitano là 1 phiên bản thấp hơn)
  • Skill 2 Lock of Desolate Time : skill khống chế bậc nhất game với 7s làm choáng tất cả mục tiêu trong vùng ảnh hưởng khi đã m3, đi cùng team slow, debuff (như nightmare, suzuran, angelina, ejafjalla) sẽ tối ưu hóa khả năng cò quay khống chế
  • SKill 3 Key of Ordered Time : Tăng phạm vi tấn công, đòn đánh chuyển sang dạng gợn sóng và tăng 1 lượng atk, nhiều người bàn tán rằng 6* nhưng lượng atk quá khiêm tốn, thêm nữa thời gian thi triển lâu - 78,6s - và khoảng thời gian lại ngắn (m3 thì kéo dài 27s). Vì mos không phải là caster burst dmg, vai trò chính của cô là sp cho team, thế nên ở S3 đã cho cô 1 lợi thế lớn - tăng x3 talent slow của cô - trong game, ko stack dc effects nhưng stack được slow, đem cô cùng team với slow, debuff như angelina, nightmare sẽ tạo nhiều lợi thế lớn từ khả năng hồi sp nhanh ( +0.4SP ) và khả năng slow đến từ talent, khiến địch lết như chưa bao giờ được lết, thêm khả năng của s2 nightmare (gây true dmg dựa trên quãng đường di chuyển) sẽ gây thêm lượng lớn st, gánh thay phần mos
    • Chốt lại:
  • Ưu: Khả năng hỗ trợ team tốt, nhất là đối với team caster, khả năng slow lẫn cc xếp nhất game hiện giờ
Untitled.png Team 4 slow FEeater s2 slow, Mostima talent slow xài s2, Nightmare s2 slow và gây true dmg, Manticore s1 cò quay cực tốt ở những content khó đòi hỏi phải giết chúng từ từ (Enraged Possessed Leader ở H6-2, event, Winterwisp Blood Magister ở TW ...)
  • Nhược: Tốn cost để deploy ( cost 31 ở E1, 33 ở E2 ) cũng như thời gian thi triển skill lâu (s2m3 ở 50s, s3 cố định 110s). Vì chi ra nhiều nên cần xem map đó có lợi thế cho mos hay không (quái wave đầu clear dễ như slime, sói,..) cũng như có đủ vanguard để lấy dp (khuyên dùng : Myrtle, Elysium, Bagpipe (đi kèm nếu có 2 đứa kia)

Điều hướng
Vanguard Muelsyse, Saga, Bagpipe, Saileach, Siege, Flametail, Texas, Зима, Wild Mane, Reed, Chiave, Elysium, Blacknight, Grani, Scavenger, Courier, Beanstalk, Myrtle, Vigna, Fang, Plume, Vanilla, Yato
Guard Pallas, Surtr, Irene, Nearl the Radiant Knight, Hellagur, Mountain, Blaze, Thorns, Skadi, SilverAsh, Ch'en, Franka, Specter, La Pluma, Flint, Akafuyu, Tachanka, Swire, Indra, Lappland, Whislash, Savage, Flamebringer, Ayerscarpe, Astesia, Sideroca, Amiya (Guard), Tequila, Broca, Bibeak, Conviction, Mousse, Beehunter, Matoimaru, Arene, Cutter, Utage, Frostleaf, Estelle, Jackie, Dobermann, Midnight, Melantha, Popukar, Castle-3
Defender Eunectes, Nian, Penance, Blemishine, Hoshiguma, Saria, Mudrock, Horn, Asbestos, Hung, Liskarm, Firewhistle, Bison, Aurora, Vulcan, Nearl, Ashlock, Croissant, Shalem, Heavyrain, Blitz, Гум, Cuora, Bubble, Dur-nar, Matterhorn, Spot, Cardigan, Beagle, Noir Corne
Specialist Mizuki, Lee, Phantom, Aak, Dorothy, Texas the Omertosa, Weedy, Gladiia, FEater, Waai Fu, Mr.Nothing, Cliffheart, Robin, Projekt Red, Kafka, Bena, Manticore, Kirara, Snowsant, Frost (Rainbow), Ethan, Jaye, Gravel, Shaw, Rope, THRM-EX
Sniper Poca, Archetto, Ash, Fiammetta, Ch'en the Holungday, Exusiai, W, Schwarz, Rosmontis, Fartooth, Executor, Sesa, Aosta, Platinum, Provence, GreyThroat, Kroos the Keen Glint, Firewatch, Meteorite, April, Lunacub, Blue Poison, Andreana, Toddifons, Ambriel, Shirayuki, Jessica, Vermeil, Pinecone, May, Meteor, Aciddrop, Kroos, Adnachiel, Catapult, Rangers, "Justice Knight"
Caster Carnelian, Lin, Dusk, Ceobe, Goldenglow, Eyjafjalla, Mostima, Passenger, Ebenholz, Ifrit, Tomimi, Purgatory, Skyfire, Absinthe, Kjera, Corroserum, Leonhardt, Beeswax, Leizi, Iris, Pith, Mint, Nightmare, Amiya, Pudding, Haze, Indigo, Gitano, Click, Greyy, Lava, Steward, Durin, 12F
Supporter Gnosis, Ling, Suzuran, Angelina, Magallan, Skadi the Corrupting Heart, Pramanix, Scene, Shamare, Sora, Nine-Colored Deer, Glaucus, Quercus, Mayer, Istina, Tsukinogi, Podenco, Earthspirit, Deepcolor, Roberta, Orchid
Medic Kal'tsit, Nightingale, Lumen, Shining, Ceylon, Folinic, Ptilopsis, Tuye, Warfarin, Honeyberry, Whisperain, Silence, Breeze, Mulberry, Myrrh, Sussurro, Purestream, Gavial, Perfumer, Hibiscus, Ansel, Lancet-2