Difference between revisions of "Kafka"

From Arknights VN WIKI
Jump to navigation Jump to search
(8 intermediate revisions by 3 users not shown)
Line 1: Line 1:
 
<includeonly >[[file:{{PAGENAME}}_portrait.png]]</includeonly >
 
<includeonly >[[file:{{PAGENAME}}_portrait.png]]</includeonly >
 +
 +
{{Character
 +
|Name=Kafka
 +
|Trait=
 +
|Rarity=5
 +
|Class=Specialist
 +
|Country=Columbia
 +
|Position=Melee
 +
|Tag=Fast-Redeploy, Crowd Control
 +
|Artist=NoriZC
 +
|CV=Tomita Miyu
 +
 +
|E0S=2
 +
|E0X=50
 +
|E0Y=215
 +
|E2S=4
 +
|E2X=91
 +
|E2Y=-26
 +
|S1S=2
 +
|S1X=4
 +
|S1Y=215
 +
|S2S=2
 +
|S2X=45
 +
|S2Y=188
 +
 +
|S1N=
 +
|S1logo=
 +
|S1color=
 +
|S2N=
 +
|S2logo=
 +
|S2color=
 +
|data=
 +
|indexdata={"skinIndex" : "0"}
 +
|indexdata1={"skinIndex" : "1"}
 +
|indexdata2={"skinIndex" : "2"}
 +
|indexdata3={"skinIndex" : "3"}
 +
}}
 
<tabber>
 
<tabber>
 
|-|
 
|-|
 
Hồ sơ tổng quát=
 
Hồ sơ tổng quát=
 
__NOTOC__
 
__NOTOC__
{{BasicInfo2
 
<!--Up ảnh chân dung Op phân giải 250x400, (Tên Op)_portrait.png  VÍ DỤ Skadi_portrait.png -->
 
| name = Kafka
 
| artist = NoriZC
 
| va = 富田美忧
 
| class = Specialist
 
| rarity = 5
 
| tag = Fast Redeploy, Crowd Control
 
}}
 
  
 
= Chỉ số =
 
= Chỉ số =
Line 189: Line 217:
 
| combatExp = Không
 
| combatExp = Không
 
| birthPlace = Columbia
 
| birthPlace = Columbia
| birthDay = 1/12
+
| birthDay = 01/12
 
| race = Liberi
 
| race = Liberi
 
| height = 149cm
 
| height = 149cm
Line 204: Line 232:
 
{{Profile
 
{{Profile
 
<!-- Lưu ý enter 2 lần nếu muốn xuống dòng -->
 
<!-- Lưu ý enter 2 lần nếu muốn xuống dòng -->
| contract = 她一笑,准没好事。
+
|trans = Angton
园艺师卡夫卡,蹦蹦跳跳。
+
| contract = Khi cô ấy cười, hẳn có chuyện không tốt sẽ xảy ra.
| token = 一盆精心打理过的盆栽,附赠一张卡片,上面写着:“土里埋了一把匕首,必要的时候可以拿来削苹果哦。”
+
Thợ làm vườn Kafka, một người luôn tràn đầy năng lượng.
用于提升卡夫卡的潜能。
+
| token = Một chậu cây cảnh được chăm sóc rất cẩn thận. Trên đó có kèm một tờ giấy ghi: “Kafka có chôn một con dao trong chậu, có thể dùng để gọt táo nếu anh cần.”
| profile_text = 前哥伦比亚某城园艺师,经赫默引荐加入罗德岛。
+
Được dùng để cải thiện Potential của Kafka.
身手矫健,思维敏捷,常活跃于各类隐秘任务中。
+
| profile_text = Từng là thợ làm vườn ở một thành phố tại Columbia, được Silence mời gia nhập Rhodes Island.
| clinical = 造影检测结果显示,该干员体内脏器轮廓模糊,可见异常阴影,循环系统内源石颗粒检测异常,有矿石病感染迹象,现阶段可确认为是矿石病感染者。
+
Kỹ năng hoạt bát, đầu óc nhạy bén, và luôn tràn đầy sức sống trong mọi chiến dịch bí mật.
 +
| clinical = Những hình ảnh kiểm tra cho thấy cơ quan nội tạng không rõ ràng do có những đốm đen bất thường. Hạt Originium đã xuất hiện trong hệ thống tuần hoàn, xác định cô ấy bị nhiễm bệnh với Oripathy.
 +
[Tỉ lệ đồng hóa tế bào Originium] 5%
 +
 
 +
Một lượng nhỏ pha lê Originium đã xuất hiện trên bề mặt cơ thể của Operator này.
 +
 
 +
[Mật độ Originium trong máu] 0,19u/L
 +
 
 +
Theo mô tả về Operator này, ta có thể xác định cô bị nhiễm bệnh là do liên tục tiếp xúc với nhiều người khác nhau.Nhưng nhờ lối sống lành mạnh của mình, tình trạng diễn biến của cô không quá xấu, và sẽ tiếp tục được điều trị thêm.
 +
| archive_1 = Một cô gái Liberi nhỏ nhắn cùng với một nụ cười luôn thường trực trên môi.
 +
Hành vi và cách cư xử của Kafka đều do cô giả vờ như là một đứa trẻ ngoan và ai nhìn qua cũng biết. Hơn nữa, bản thân Kafka cũng ý thức được việc đó, và cô không hề có ý định thay đổi vì mục đích cá nhân, việc này dẫn đến những lời đồn về cô không được tốt cho lắm, và cô ấy trông cũng chả quan tâm gì.
 +
 
 +
Tuy nhiên, cô ghét việc bị đối xử như trẻ con bởi vì chiều cao của mình, việc này sẽ khiến Kafka lột vỏ ngoài của mình và để lộ ra cơn giận sục sôi bên trong.
 +
| archive_2 = Từ lời kể của Kafka, cô không hề có ý định tham gia Rhodes Island từ đầu.
 +
Sau sự gia nhập của Mountain, Robin, bao gồm cả Lotus, riêng Kafka có ý định rời đi, nhưng bị Silence ngăn cản.
 +
Nguyên nhân là do Kafka không muốn để Silence biết mình bị nhiễm bệnh. Nhưng đã bị phát hiện trong quá trình khám sức khỏe khi lên tàu. Dẫn đến cuộc hội thoại sau đây tại Bộ phận Y Tế:
 +
 
 +
“Kafka, thì ra bấy lâu nay cô bị nhiễm bệnh Oripathy! Sao không nói cho tôi biết?”
 +
 
 +
“Tch. Bị lộ rồi à… Tôi không nói vì biết kiểu gì cô cũng lại nổi điên như này nữa thôi…”
 +
 
 +
“Sao cũng được, cô sẽ đi với tôi tới Bộ phận Y Tế để khám bệnh!”
 +
 
 +
“Hả? Đừng mơ! Tôi sẽ quay về Columbia!”
 +
 
 +
“Cô đừng hòng thoát!”
 +
 
 +
“Ahhh, thả tôi ra coi! Tôi chả có tiền để trả cho việc chữa trị ở đây đâu!”
 +
 
 +
“Tôi sẽ thanh toán hết cho cô. Không cần lo về vụ đấy.”
 +
 
 +
“Đó đâu phải là vấn đề… aw, thôi kệ, sao cũng được…”
 +
 
 +
Tóm lại, sau khi có bản báo cáo về bệnh tình của Kafka, theo yêu cầu rất dứt khoát của Silence, cuối cùng Kafka đã đồng ý ở lại Rhodes Island và sau này trở thành một Operator.
 +
| archive_3 = Sau khi bạn hiểu rõ hơn về Kafka, những hành động giả vờ của cô ấy sẽ trở nên dễ hiểu hơn.
 +
Sự thật là, ngoài việc cô là một thợ làm vườn, cô ấy chính là một thành viên từ một trong những băng đảng nhỏ trong thành phố.
 +
 
 +
Kafka là một đứa trẻ mồ côi, cô lang thang khắp nơi, cũng như đối đầu với những băng nhóm từ khi còn nhỏ, do đó cô nhanh chóng nhận ra triết lý sống của riêng mình - giả vờ làm một đứa trẻ ngoan.
 +
Cô ấy hoàn toàn không quan tâm cho dù có người ghét cái mặt nạ này, nó thậm chí còn có thể khiến cô ấy hạnh phúc là khác. Cô không muốn người khác yêu thích mình, cũng không muốn phải yêu thích người khác. Việc phải giả vờ cực khổ này, đối với Kafka thì nó là một thứ công cụ hữu hiệu để giữ khoảng cách giữa bản thân và người khác.
 +
 
 +
Rõ ràng nguyên nhân là từ những gì xảy ra hàng ngày tại vùng xám - phản bội, lừa dối, đổ máu. Sống trong môi trường như thế thì đặt bản thân trên tất cả là cách xuất hiện tốt nhất.
 +
| archive_4 = Một điều rõ ràng khác đó là Silence chính là một bước ngoặt trong đời cô, và thái độ của cô ấy đối Doctor chính là kết quả của bước ngoặt đó.
 +
Kafka và những người giống cô thường né tránh việc trở nên quá thân thiết với một ai đó, nếu không thì họ sẽ không thể duy trì lớp mặt nạ của mình được. Tuy nhiên, là một Operator, Kafka sẽ luôn phải giao tiếp với Doctor hàng ngày, và cứ tiếp tục như thế thì cô ấy sẽ hiểu ra rằng đã tới lúc vứt bỏ mặt nạ của mình.
 +
 
 +
Theo quan sát của Doctor, bản chất của Kafka cũng có gì đáng ngạc nhiên so với những Operator đã từng trải sự đời khác. Khó có thể nhận ra vì cái mặt nạ của mình nhưng bản chất thực sự của cô là tôn trọng lẽ phải, tôn trọng cảm xúc, sống cho hiện tại và không nghĩ quá nhiều về tương lai. Đó mới là Kafka, và nếu cô ấy coi Doctor như một người bạn thứ 2 thì hẳn Silence, người mà cô tình cờ gặp, sẽ là người bạn đầu tiên.
 +
 
 +
Chúng ta không thể biết được chuyện gì xảy ra về mối quan hệ giữa 2 người trong quá khứ. Nhưng kể cả khi ở Rhodes Island, cô ấy vẫn tiếp tục trêu chọc Silence ở mặt này nhưng rồi lại lo lắng cho cô ấy ở mặt khác. Cho dù là gì thì nó vẫn mang lại tiếng cười cho một người nào đó, ngoài ra, cũng nhờ đó mà những ấn tượng của các Operator về Kafka đã chút tiến triển.
 +
| promotion = Khi nhận được lần thăng chức thứ hai của mình, Kafka khiến chúng tôi bất ngờ từ biểu cảm của cô ấy, nó cho chúng tôi có cảm giác cô thật sự rất biết ơn.
 +
Mà, cũng dễ hiểu thôi. Cả những ai ít để ý đến cô ấy cũng nhận thấy - Khi vừa đến Rhodes Island, Kafka là một người rất khéo léo trong việc trốn trách trách nhiệm của mình. Kafka hiện tại trông thì vẫn giống trước đây, nhưng bên trong thì cô đã thay đổi từ lâu.
  
 +
Cô sẽ mang đến cho những đứa trẻ những điều bất ngờ và tinh nghịch, sẽ hỗ trợ những người gặp khó khăn mà không chần chừ, nếu không làm nhiệm vụ, Kafka sẽ thường xuất hiện ở vườn nhà kính của Perfumer, và dạo này hai người có mối quan hệ rất tốt.
  
【体细胞与源石融合率】5%
+
Rõ ràng như ban ngày, Kafka đã tìm được nơi thuộc về mình tại Rhodes Island.
干员体表有少量结晶分布。
 
  
【血液源石结晶密度】0.19u/L
+
Như chúng tôi đã nói lúc đầu, tuy cuộc sống tại vùng xám ở Columbia khiến tính cách cô ấy khó mở lòng với người khác, nhưng bản thân Kafka vẫn luôn tốt bụng từ lâu. Nó khiến chúng tôi nghĩ đến giả thiết rằng cô ấy chỉ sử dụng tính cách như thế để có thể sống sót, ngụy trang bằng cách lừa dối chính bản thân mình.
根据干员的描述,基本可以判断其矿石病是在日积月累的与各路人士的接触中缓慢形成的。不过由于干员的生活习惯还算良好,因此并没有十分恶化,需要进一步接受治疗。
 
| archive_1 = 总是嬉皮笑脸的小个子黎博利女孩。
 
言行举止充满了能让人一眼看破的刻意装乖,而本人显然是在对此有自知之明的前提下故意为之并且丝毫并没有改正的打算,以至于她在干员中的风评并不太好,不过本人似乎完全不以为意。
 
不过很讨厌因为身高而被当成小孩子,会很直接地生气。
 
| archive_2 = 按照卡夫卡本人的说法,她最初并没有打算加入罗德岛。
 
在完成山和罗宾以及睡莲的注册后,她是打算离去的,不过被赫默留了下来。
 
原因是,她在一路上对赫默隐瞒的自己得了矿石病的事,在登陆罗德岛本舰的身体检查时被拆穿了。
 
于是那天,在医疗部中发生了如下对话:
 
“卡夫卡,我在路上都没发现,你居然得了矿石病,怎么没有告诉我!”
 
“啧,居然被发现了......我就知道被你发现会很啰嗦才不想......"
 
“总之,你马上跟我去医疗部做个体检!”
 
“啥,我才不要!我要回哥伦比亚了!”
 
“不可能。”
 
“哇啊啊,别拉我!我可没钱在这种地方治病!”
 
“我来出钱,你不用担心。”
 
“不是这个问题......哎呀,算了......
 
总而言之,在卡夫卡的体检报告出来后,在赫默的强烈要求下,她最终同意留在罗德岛并最终成为了一名干员。
 
| archive_3 = 在了解卡夫卡的真实身份后,她的装乖也就变得没有那么难以理解。
 
在园艺师的表面身份之下,她其实是一个游走于城市中下层小型帮派之间的——帮派人士。
 
孤儿出身的她,可以说是吃百家饭长大的,而从小与各种帮派人士打交道的她,早早地就掌握了一套属于自己的生存哲学,而这种哲学的体现,就是——装乖。
 
她事实上完全不在乎有人因为这副面具而讨厌她,不如说她乐得如此,她不想被很多人喜欢,也不想去喜欢很多人,这种刻意的装乖就是她认为的,和其他人保持距离感的最佳工具。
 
很显然,这种想法来自于灰色地带中每天都在发生的事——背叛,欺骗,流血。在这样的环境下,独善其身是最好的做法。
 
| archive_4 = 很显然,赫默对卡夫卡来说是个意外,而这种意外,可以从卡夫卡对博士的态度中窥见一斑。
 
对卡夫卡这样的人来说,她始终会避免与一个人过于深交,因为这样她会无法维持自己的面具。而很显然,身为干员,卡夫卡不可避免地要与博士经常接触,而在这种接触过程中,她也难免会有卸下自己伪装的时候。
 
而根据博士的观察,卡夫卡的本性,倒也并没有出乎多少人——事实上,在久经风雨的众多干员们眼中,卡夫卡的那点伎俩实在上不得台面——的意料,讲义气,重感情,活在当下,不愿意思考未来。
 
而对这样的她来说,如果说博士是她的第二个朋友,那么偶然认识的赫默就是第一个。
 
我们无从得知她在过去与赫默究竟有着何种程度的交流,但即使是来到罗德岛后,她一边嘲笑赫默的正直,一边又放不下心的样子也确实让人忍俊不禁,这一点,倒是无形中为她在不少干员心中的形象做出了改善。
 
| promotion = 在第二次获得晋升时,卡夫卡的感慨意外地让人感到了某种真诚。
 
不过这也是能够理解的事,稍微对她有些留心的人都能看得出,相比刚来到罗德岛时的那种完全不愿意承担责任的圆滑,现在的卡夫卡,虽然还是开始的那副样子,但内里早已产生了变化。
 
她会悄悄给一些年幼的孩子带去小小的惊喜,也会不动声色地帮助一些需要帮助的人,而任务空闲的时候,她往往会出现在调香师的庭院中,她们现在的关系十分良好。
 
很显然,她在罗德岛找到了属于她自己的位置。
 
正如我们一开始对她判断的那样,在哥伦比亚灰色地带的生活虽然让她的性格变得难以对他人敞开心扉,但她的性格始终是善良的,甚至我们或许可以说,她是为了让自己活下去,才不得不用那样的性格来伪装自己,欺骗自己。
 
 
}}
 
}}
 
|-|
 
|-|
Line 255: Line 299:
 
<!-- Chọn toàn bộ file voice và đổi về cùng 1 tên theo định dạng TênOp_voice.mp3, để Windows tự đánh thứ tự (1), (2), (3),.... và upload tất cả lên trước khi gọi template này -->
 
<!-- Chọn toàn bộ file voice và đổi về cùng 1 tên theo định dạng TênOp_voice.mp3, để Windows tự đánh thứ tự (1), (2), (3),.... và upload tất cả lên trước khi gọi template này -->
 
| Op_name = Kafka
 
| Op_name = Kafka
| secretary = 博士把要做的工作告诉卡夫卡,再由卡夫卡来转达......明白了。这不就是地下中介的标准工作流程吗!
+
| secretary = Vậy là Doctor sẽ đưa Kafka danh sách những việc cần làm, rồi Kafka sẽ đi gửi lại lại cho mọi người... Okay. Việc này cũng giống như hồi ở Columbia thôi chứ gì!
| conversation_1 = 既然博士已经成为卡夫卡的朋友了,那么除了剪刀不能外借,其他的请求尽管提就可以了!
+
| conversation_1 = Bây giờ Doctor như một người bạn của Kafka vậy, thế nên anh cần gì cứ nói nhé. À, ngoại trừ việc mượn cây kéo thì không được thôi.
| conversation_2 = 罗德岛有好多陌生的人,到处都是卡夫卡想要的东西。嗯?博士问我想要什么?这可是秘密啊。秘、密。
+
| conversation_2 = Có nhiều người ở Rhodes Island thật đấy, những thứ mà Kafka muốn cũng đều ở đây. Ể, anh hỏi những thứ đó là gì á? Là bí mật, bí mậttt nhé.
| conversation_3 = 嗯......博士的眼神还是一如既往地平静如水。完全看不透啊......不过总有一天,卡夫卡会抓住博士的破绽的!
+
| conversation_3 = Hừm… Chẳng thể đoán được. Mắt Doctor cứ tĩnh lặng như một hồ nước vậy… Nhưng rồi cũng sẽ có ngày Kafka nắm được suy nghĩ của Doctor thôi, anh cứ chờ đấy.
| elite_conversation_1 = 博士,赫默又把我赶出来了,我好难过哦,呜呜呜......诶?是我先把她的实验搞砸了?唔,居然被赫默抢先一步......咳咳,那我先走了!
+
| elite_conversation_1 = Doctooor, Silence lại đuổi Kafka ra nữa rồi, thật không thể chịu được mà, hức hức,... Ể? Là do Kafka đã phá cô ấy khi đang làm thí nghiệm? Vậy ra là Silence đã đến gặp anh trước sao… E hèm, thôi thì Kafka ra ngoài vậy!
| elite_conversation_2 = 好吧,那在我得到想要的东西之前,就暂且把我的力量先借给你吧。不过只是借哦。
+
| elite_conversation_2 = Mà, Kafka sẽ cho anh mượn sức mạnh của mình cho đến khi có thứ Kafka muốn. Nhưng chỉ mượn thôi đấy nhé.
| trust_conversation_1 = 卡夫卡以前住在很糟糕的地方,每天几乎都在和坏人打交道。来到这里以后,大家对卡夫卡都很友善,还给我很多好吃的零食。嗯,所以卡夫卡还是很喜欢罗德岛的!
+
| trust_conversation_1 = Trước đây Kafka đã từng sống ở một nơi rất tồi tệ, đi đâu làm gì cũng gặp phải đám người xấu. Nhưng rồi sau khi đến đây, Kafka được mọi người ở đây đối xử tốt hơn hẳn, còn cho Kafka đồ ăn vặt và những thứ khác nữa. Thế nên là Kafka thích ở Rhodes Island lắm.
| trust_conversation_2 = ......大家竭力隐藏的秘密,就像在静静潜伏在阴影里,伺机而动的怪物一样美丽而危险。所以我才要努力把它们变成我的收藏品啊。博士,你有什么能够让我收藏的东西吗?
+
| trust_conversation_2 = ...Anh có biết về những bí mật thầm kín của mọi người không? Chúng như những con quái vật, lặng lẽ ẩn mình trong bóng tối và chờ cơ hội để xuất hiện. Rất đẹp… nhưng cũng rất nguy hiểm. Thế nên Kafka luôn cố gắng để thu thập chúng! Doctor, bộ anh không có bí mật nào có thể thêm vào bộ sưu tập của Kafka sao?
| trust_conversation_3 = 博士如果遇到难处,就把我在哥伦比亚的“朋友们”叫来帮忙吧......不过没什么必要啦。卡夫卡一个人就能把任何困难统统解决掉的。
+
| trust_conversation_3 = Doctor, nếu gặp rắc rối, ta luôn có thể gọi cho “bạn” của Kafka đến giúp… Mà thật ra thì không cần cũng được. Một mình Kafka sẽ giải quyết từ A đến Z cho anh.
| idle = 博士一定是觉得卡夫卡在偷懒吧。但是并没有哦~
+
| idle = Hẳn anh nghĩ rằng Kafka cũng đang ngủ gục chứ gì? Không hề nhá~
| reporting = 找卡夫卡有什么事吗......喂,不要当着这么多人说出来啊。当我是个普通的园艺师就好啦。
+
| reporting = Anh cần Kafka phải...? Coi kìa, đứng nói trước mặt mọi người chứ! Cứ coi Kafka là một thợ làm vườn bình thường thôi.
| exp_up = 只要猜出对方的目的,就能制定出来对策了吧。卡夫卡是不是很聪明?
+
| exp_up = Chỉ cần biết được mục tiêu của bọn chúng là gì thì Kafka có thể nghĩ ra vài kế hoạch đối phó đấy. Kafka quả là thông minh mà, đúng không?
| elite_1 = 既然博士非常需要卡夫卡的力量的话,直说就可以了。像卡夫卡一样认真又坦率不是很好吗?
+
| elite_1 = Trông có vẻ anh rất cần tới sức mạnh của Kafka nhỉ, Doctor? Anh cứ việc tới nói thẳng thôi. Trở nên nghiêm túc và cởi mở như Kafka không phải rất tuyệt hay sao?
| elite_2 = 无论是园艺还是战斗,这些事最初并不是为了得到夸奖而做的。但是自己的努力能够受到博士和大家的认可,卡夫卡觉得非常高兴。
+
| elite_2 = Làm vườn hay chiến đấu, Kafka làm những việc này không phải chỉ để nhận được vài lời khen đâu. Nhưng Kafka rất vui vì những nỗ lực của mình đã được Doctor và mọi người ghi nhận.
| team = 这次又能收获什么好东西呢?
+
| team = Không biết lần này ta sẽ thu hoạch được gì nhỉ?
| team_lead = 尽管交给我吧,保证会让大家玩个痛快的。
+
| team_lead = Cứ để Kafka lo. Mọi người chắc chắn sẽ có khoảng thời gian vui vẻ.
| sortie = 动脑子好麻烦啊......所以一切还是听博士的吧。
+
| sortie = Ahh, suy nghĩ phiền phức quá… Quả nhiên nghe theo lệnh của Doctor vẫn tốt hơn.
| start = 这么多顽劣的树苗吗,真可爱啊......就让卡夫卡来好好修剪你们吧~
+
| start = Nhìn những cái cây non này xem. Dễ thương quá… Hãy để Kafka này cắt tỉa các ngươi một chút nha.
| select_1 = 嗯?
+
| select_1 = Hở?
| select_2 = 卡夫卡明白~
+
| select_2 = Kafka nghe đây~
| deploy_1 = 这里吗。
+
| deploy_1 = Ở chỗ này nhỉ?
| deploy_2 = 哼哼~
+
| deploy_2 = Ưm hưm~
| combat_1 = 你的眼神......暴露了你的弱点哦。
+
| combat_1 = Kafka có thể thấy mọi điểm yếu qua mắt ngươi đấy.
| combat_2 = 你们只是会动的树篱嘛~
+
| combat_2 = Các ngươi cũng chỉ như một cái hàng rào biết đi mà thôi~
| combat_3 = 让我折断你们。
+
| combat_3 = Ngươi sẽ bị hạ tại đây.
| combat_4 = 卡夫卡知道你在害怕。颤抖的枯枝们。
+
| combat_4 = Kafka biết các ngươi đang sợ mà. Run rẩy như những cành cây trơ trụi vậy.
| 4_stars = 博士还是一如既往地淡定啊。好,我也要加油!
+
| 4_stars = Vẫn thuận buồm xuôi gió như mọi khi nhỉ, Doctor. Được, Kafka cũng sẽ cố gắng hơn nữa.
| 3_stars = 敌人好弱啊。早知道就随便糊弄一下了。
+
| 3_stars = Kẻ địch lần này yếu quá nhỉ. Nếu biết sớm thì Kafka đã chơi đùa với họ lâu hơn chút nữa.
| 2_stars = 唔,下次还要更加认真地修剪才行啊。
+
| 2_stars = Ưm, chắc lần sau phải cẩn thận hơn trong việc này mới được.
| failed = ......结果,还是没能看穿他们的意图吗。
+
| failed = ....Vậy là cuối cùng mình vẫn chưa thể nhìn thấu suy nghĩ của bọn chúng sao.
| station = 赫默的办公室在哪里来着?
+
| station = Phòng thí nghiệm của Silence ở đâu ấy nhỉ?
| poke = ......你要干什么啊。
+
| poke = ...Anh nghĩ anh đang làm trò gì đấy?
| trust_poke = 博士,卡夫卡想要做盆栽来装点博士的办公室。放心,我会做得很好看的~
+
| trust_poke = Doctor, Kafka muốn trang trí văn phòng của anh bằng vài chậu cây cảnh. Chúng sẽ đẹp lắm đấy, anh không phải lo đâu.~
 
| title = Arknights.
 
| title = Arknights.
| greeting = 今天安排了什么工作给我吗,博士?
+
| greeting = Hôm nay có việc gì cho em nào, Doctor?
 
}}
 
}}
  

Revision as of 00:08, 18 October 2021


5
Trait

Notice: Undefined index: features3 in /var/www/ak.kazdel.com/mediawiki/extensions/Widgets/compiled_templates/54d790feaa34e3666788164ef5678be2978436f3_0.wiki.Character.php on line 424

Notice: Trying to get property 'value' of non-object in /var/www/ak.kazdel.com/mediawiki/extensions/Widgets/compiled_templates/54d790feaa34e3666788164ef5678be2978436f3_0.wiki.Character.php on line 424
                       
Fast-Redeploy, Crowd Control
Melee
                       
Kafka
Limited
Tomita Miyu
                               
NoriZC
Elite 0
Elite 1
                       
Elite 2
                   
                   


Chỉ số

Chỉ số cơ bản

Tất cả chỉ số được lấy ở level cao nhất trong mức Elite
Chỉ số Elite0.png Elite 0 Elite1.png Elite 1 Elite2.png Elite 2 Trust Bonus
HP 1044 1306 1675 350
Sát thương 298 409 525
Phòng thủ vật lý 200 261 311
Kháng phép thuật 0 0 0
Thời gian tái triển khai 18s
Cost triển khai 7 9 9
Số địch chặn được 1 1 1
Tốc độ tấn công (Attack Interval) 0.93s
Tầm tấn công Range (2).png Range (2).png Range (2).png



Potential

Pot1.png Cost triển khai -1
Pot2.png HP tối đa +150
Pot3.png Thời gian tái triển khai -2
Pot4.png Tăng hiệu quả Talent
Pot5.png Cost triển khai -1

Trait & Talent

Giảm mạnh thời gian tái triển khai



Misdirection Elite0.png Lv.1 Khi kỹ năng kích hoạt, block giảm về 0, nhận hiệu ứng [Camouflage] <Ngụy Trang>
{{{talent0b}}} Elite0.png Lv.30 {{{talentDes0b}}}
{{{talent0c}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0}}}.png | 30px]] {{{talentDes0c}}}
{{{talent0d}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0d}}}.png | 30px]] {{{talentDes0d}}}
{{{talent0e}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0e}}}.png | 30px]] {{{talentDes0e}}}
{{{talent0f}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0f}}}.png | 30px]] {{{talentDes0f}}}
{{{talent0g}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0g}}}.png | 30px]] {{{talentDes0g}}}
Misdirection Elite1.png Lv.1 Khi kỹ năng kích hoạt, block giảm về 0, nhận hiệu ứng [Camouflage] <Ngụy Trang> và tăng 8% sát thương
Misdirection Elite1.png Lv.1 Pot4.png Khi kỹ năng kích hoạt, block giảm về 0, nhận hiệu ứng [Camouflage] <Ngụy Trang> và tăng 11% (+3%) sát thương.
{{{talent1c}}} Elite1.png Lv.55 {{{talentDes1c}}}
{{{talent1d}}} Elite1.png Lv.55 [[File:{{{talent_pot_1b}}}.png | 30px]] {{{talentDes1d}}}
{{{talent1e}}} Elite1.png Lv.1 {{{talentDes1e}}}
{{{talent1f}}} Elite1.png Lv.55 [[File:{{{talent_pot_1c}}}.png | 30px]] {{{talentDes1f}}}
Misdirection Elite2.png Lv.1 Khi kỹ năng kích hoạt, block giảm về 0, nhận hiệu ứng [Camouflage] <Ngụy Trang> và tăng 15% sát thương
Misdirection Elite2.png Lv.1 Pot4.png Khi kỹ năng kích hoạt, block giảm về 0, nhận hiệu ứng [Camouflage] <Ngụy Trang> và tăng 18% (+3%) sát thương.
{{{talent3a}}} Elite2.png Lv.1 {{{talentDes3a}}}
{{{talent3b}}} Elite2.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_3}}}.png | 30px]] {{{talentDes3b}}}


Skill

Combat Skill

Mở/đóng bảng:
Strange cube.png Strange Cube

Bị động


Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng Tầm hoạt động
Level 1 Trong vòng 5 giây sau khi triển khai, ngưng tấn công địch và áp hiệu ứng Slumbering (choáng và miễn nhiễm sát thương) lên toàn bộ kẻ địch mặt đất trong tầm. Khi kỹ năng kết thúc, gây 250% sát thương phép thuật lên mục tiêu. 0 0 Range (21).png


Level 2 Trong vòng 5 giây sau khi triển khai, ngưng tấn công địch và áp hiệu ứng Slumbering (choáng và miễn nhiễm sát thương) lên toàn bộ kẻ địch mặt đất trong tầm. Khi kỹ năng kết thúc, gây 260% sát thương phép thuật lên mục tiêu. 0 0
Level 3 Trong vòng 5 giây sau khi triển khai, ngưng tấn công địch và áp hiệu ứng Slumbering (choáng và miễn nhiễm sát thương) lên toàn bộ kẻ địch mặt đất trong tầm. Khi kỹ năng kết thúc, gây 270% sát thương phép thuật lên mục tiêu. 0 0
Level 4 Trong vòng 5 giây sau khi triển khai, ngưng tấn công địch và áp hiệu ứng Slumbering (choáng và miễn nhiễm sát thương) lên toàn bộ kẻ địch mặt đất trong tầm. Khi kỹ năng kết thúc, gây 300% sát thương phép thuật lên mục tiêu. 0 0
Level 5 Trong vòng 5 giây sau khi triển khai, ngưng tấn công địch và áp hiệu ứng Slumbering (choáng và miễn nhiễm sát thương) lên toàn bộ kẻ địch mặt đất trong tầm. Khi kỹ năng kết thúc, gây 310% sát thương phép thuật lên mục tiêu. 0 0
Level 6 Trong vòng 5 giây sau khi triển khai, ngưng tấn công địch và áp hiệu ứng Slumbering (choáng và miễn nhiễm sát thương) lên toàn bộ kẻ địch mặt đất trong tầm. Khi kỹ năng kết thúc, gây 320% sát thương phép thuật lên mục tiêu. 0 0
Level 7 Trong vòng 5 giây sau khi triển khai, ngưng tấn công địch và áp hiệu ứng Slumbering (choáng và miễn nhiễm sát thương) lên toàn bộ kẻ địch mặt đất trong tầm. Khi kỹ năng kết thúc, gây 350% sát thương phép thuật lên mục tiêu. 0 0
Mastery1.png Trong vòng 5 giây sau khi triển khai, ngưng tấn công địch và áp hiệu ứng Slumbering (choáng và miễn nhiễm sát thương) lên toàn bộ kẻ địch mặt đất trong tầm. Khi kỹ năng kết thúc, gây 380% sát thương phép thuật lên mục tiêu. 0 0
Mastery2.png Trong vòng 5 giây sau khi triển khai, ngưng tấn công địch và áp hiệu ứng Slumbering (choáng và miễn nhiễm sát thương) lên toàn bộ kẻ địch mặt đất trong tầm. Khi kỹ năng kết thúc, gây 410% sát thương phép thuật lên mục tiêu. 0 0
Mastery3.png Trong vòng 5 giây sau khi triển khai, ngưng tấn công địch và áp hiệu ứng Slumbering (choáng và miễn nhiễm sát thương) lên toàn bộ kẻ địch mặt đất trong tầm. Khi kỹ năng kết thúc, gây 450% sát thương phép thuật lên mục tiêu. 0 0
Tầm hoạt động


Tầm hoạt động
 (unlock ở [[File:{{{range2_cond}}}.png | 32px]])
Mở/đóng bảng:
Bizzare scissors.png Bizzare Scissors



Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng Tầm hoạt động
Level 1 Sau khi triển khai, gây 200% sát thương phép thuật lên tất cả kẻ địch trong ô mục tiêu. Sau đó tiếp tục gây sát thương phép thuật lên 1 kẻ địch đơn lẻ trong ô mục tiêu trong vòng 10 giây. 0 0 Range (35).png


Level 2 Sau khi triển khai, gây 210% sát thương phép thuật lên tất cả kẻ địch trong ô mục tiêu. Sau đó tiếp tục gây sát thương phép thuật lên 1 kẻ địch đơn lẻ trong ô mục tiêu trong vòng 10 giây. 0 0
Level 3 Sau khi triển khai, gây 220% sát thương phép thuật lên tất cả kẻ địch trong ô mục tiêu. Sau đó tiếp tục gây sát thương phép thuật lên 1 kẻ địch đơn lẻ trong ô mục tiêu trong vòng 10 giây. 0 0
Level 4 Sau khi triển khai, gây 250% sát thương phép thuật lên tất cả kẻ địch trong ô mục tiêu. Sau đó tiếp tục gây sát thương phép thuật lên 1 kẻ địch đơn lẻ trong ô mục tiêu trong vòng 11 giây. 0 0
Level 5 Sau khi triển khai, gây 260% sát thương phép thuật lên tất cả kẻ địch trong ô mục tiêu. Sau đó tiếp tục gây sát thương phép thuật lên 1 kẻ địch đơn lẻ trong ô mục tiêu trong vòng 11 giây. 0 0
Level 6 Sau khi triển khai, gây 270% sát thương phép thuật lên tất cả kẻ địch trong ô mục tiêu. Sau đó tiếp tục gây sát thương phép thuật lên 1 kẻ địch đơn lẻ trong ô mục tiêu trong vòng 11 giây. 0 0
Level 7 Sau khi triển khai, gây 300% sát thương phép thuật lên tất cả kẻ địch trong ô mục tiêu. Sau đó tiếp tục gây sát thương phép thuật lên 1 kẻ địch đơn lẻ trong ô mục tiêu trong vòng 12 giây. 0 0
Mastery1.png Sau khi triển khai, gây 330% sát thương phép thuật lên tất cả kẻ địch trong ô mục tiêu. Sau đó tiếp tục gây sát thương phép thuật lên 1 kẻ địch đơn lẻ trong ô mục tiêu trong vòng 13 giây. 0 0
Mastery2.png Sau khi triển khai, gây 360% sát thương phép thuật lên tất cả kẻ địch trong ô mục tiêu. Sau đó tiếp tục gây sát thương phép thuật lên 1 kẻ địch đơn lẻ trong ô mục tiêu trong vòng 14 giây. 0 0
Mastery3.png Sau khi triển khai, gây 400% sát thương phép thuật lên tất cả kẻ địch trong ô mục tiêu. Sau đó tiếp tục gây sát thương phép thuật lên 1 kẻ địch đơn lẻ trong ô mục tiêu trong vòng 15 giây. 0 0
Tầm hoạt động


Tầm hoạt động
 (unlock ở [[File:{{{range2_cond}}}.png | 32px]])

Infastructure Skill

Elite0.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
Bskill tra wt&cost1.png Tailoring·α Trạm Giao dịch Khi ở trong Trạm Giao dịch, tăng nhẹ tỉ lệ ra các đơn hàng giá trị cao (ảnh hưởng bởi thời gian làm việc) và -0,25 lượng mood giảm mỗi giờ.
[[File:{{{skill_icon1b}}}.png | 32px]] {{{skill_name1b}}} {{{room1b}}} {{{des1b}}}
Elite0.png Level 30
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
[[File:{{{skill_icon2a}}}.png | 32px]] {{{skill_name2a}}} {{{room2a}}} {{{des2a}}}
[[File:{{{skill_icon2b}}}.png | 32px]] {{{skill_name2b}}} {{{room2b}}} {{{des2b}}}
Elite1.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
[[File:{{{skill_icon3a}}}.png | 32px]] {{{skill_name3a}}} {{{room3a}}} {{{des3a}}}
[[File:{{{skill_icon3b}}}.png | 32px]] {{{skill_name3b}}} {{{room3b}}} {{{des3b}}}
Elite2.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
Bskill tra wt&cost2.png Tailoring·β Trạm Giao dịch Khi ở trong Trạm Giao dịch, tăng tỉ lệ ra các đơn hàng giá trị cao (ảnh hưởng bởi thời gian làm việc) và -0,25 lượng mood giảm mỗi giờ.
32px


Material

Elite Material

Elite Stage Vật liệu cần thiết
Elite0.pngElite1.png Lmd.png x 20000, Chip specialist small.png x 4, Sugar.png x 4, Polyester.png x 3
Elite1.pngElite2.png Lmd.png x , Chip specialist large.png x 3, Synthetic resin.png x 8, Oriron cluster.png x 15
Elite1.pngElite2.png Lmd.png x 120000, Chip specialist twin.png x 3, Synthetic resin.png x 8, Oriron cluster.png x 15



Skill Material

Bấm vào để mở/đóng bảng thông tin:
Elite0.png
1 → 2 Skill book 1.png x 4 2 → 3 Skill book 1.png x 4 Ester.png x 7 3 → 4 Skill book 2.png x 6 Oriron.png x 3
Elite1.png
4 → 5 Skill book 2.png x 6 Polyketon.png x 4 5 → 6 Skill book 2.png x 6 Integrated device.png x 3 6 → 7 Skill book 3.png x 6 Loxic kohl.png x 3 Aketon.png x 3
Elite2.png
Skill 1 Skill 2 Skill 3
Mastery1.png Skill book 3.png x 5 Orirock concentration.png x 3 Grindstone.png x 4 Mastery1.png Skill book 3.png x 5 Fined synthetic resin.png x 3 Orirock cluster.png x 6 Mastery1.png
Mastery2.png Skill book 3.png x 6 Silicic alloy block.png x 3 Rma70 24.png x 5 Mastery2.png Skill book 3.png x 6 Oriron block.png x 3 Silicic alloy block.png x 5 Mastery2.png
Mastery3.png Skill book 3.png x 10 D32 steel.png x 4 Fined synthetic resin.png x 4 Mastery3.png Skill book 3.png x 10 Crystal electronic unit.png x 4 Orirock concentration.png x 3 Mastery3.png


Gallery


Họa sĩ NoriZC
VA 富田美忧
Class Specialist
Độ hiếm ★★★★★
Tag Fast Redeploy, Crowd Control
Thông tin cơ bản Kiểm tra tổng quát
Mật danh Kafka Thể lực Đạt tiêu chuẩn
Giới tính Nữ Cơ động Tốt
Kinh nghiệm chiến đấu Không Sức bền Trung bình
Nơi sinh Columbia Tư duy chiến thuật Đạt tiêu chuẩn
Ngày sinh 01/12 Kỹ năng chiến đấu Đạt tiêu chuẩn
Chủng tộc Liberi Khả năng đồng hóa Originium Đạt tiêu chuẩn
Chiều cao 149cm Tình trạng phơi nhiễm Dương tính
Cân nặng {{{weight}}}
Chiều dài đuôi {{{tail}}}
Chiều dài sừng {{{horn}}}



Info.png Thông tin cá nhân Hồ sơ và thoại dịch bởi :Angton
Hợp đồng tuyển dụng
Khi cô ấy cười, hẳn có chuyện không tốt sẽ xảy ra.

Thợ làm vườn Kafka, một người luôn tràn đầy năng lượng.

50px Token
Một chậu cây cảnh được chăm sóc rất cẩn thận. Trên đó có kèm một tờ giấy ghi: “Kafka có chôn một con dao trong chậu, có thể dùng để gọt táo nếu anh cần.”

Được dùng để cải thiện Potential của Kafka.

Hồ sơ cá nhân
Từng là thợ làm vườn ở một thành phố tại Columbia, được Silence mời gia nhập Rhodes Island.

Kỹ năng hoạt bát, đầu óc nhạy bén, và luôn tràn đầy sức sống trong mọi chiến dịch bí mật.

Hồ sơ y tế
Những hình ảnh kiểm tra cho thấy cơ quan nội tạng không rõ ràng do có những đốm đen bất thường. Hạt Originium đã xuất hiện trong hệ thống tuần hoàn, xác định cô ấy bị nhiễm bệnh với Oripathy.

[Tỉ lệ đồng hóa tế bào Originium] 5%

Một lượng nhỏ pha lê Originium đã xuất hiện trên bề mặt cơ thể của Operator này.

[Mật độ Originium trong máu] 0,19u/L

Theo mô tả về Operator này, ta có thể xác định cô bị nhiễm bệnh là do liên tục tiếp xúc với nhiều người khác nhau.Nhưng nhờ lối sống lành mạnh của mình, tình trạng diễn biến của cô không quá xấu, và sẽ tiếp tục được điều trị thêm.

Tư liệu lưu trữ 1
Một cô gái Liberi nhỏ nhắn cùng với một nụ cười luôn thường trực trên môi.

Hành vi và cách cư xử của Kafka đều do cô giả vờ như là một đứa trẻ ngoan và ai nhìn qua cũng biết. Hơn nữa, bản thân Kafka cũng ý thức được việc đó, và cô không hề có ý định thay đổi vì mục đích cá nhân, việc này dẫn đến những lời đồn về cô không được tốt cho lắm, và cô ấy trông cũng chả quan tâm gì.

Tuy nhiên, cô ghét việc bị đối xử như trẻ con bởi vì chiều cao của mình, việc này sẽ khiến Kafka lột vỏ ngoài của mình và để lộ ra cơn giận sục sôi bên trong.

Tư liệu lưu trữ 2
Từ lời kể của Kafka, cô không hề có ý định tham gia Rhodes Island từ đầu.

Sau sự gia nhập của Mountain, Robin, bao gồm cả Lotus, riêng Kafka có ý định rời đi, nhưng bị Silence ngăn cản. Nguyên nhân là do Kafka không muốn để Silence biết mình bị nhiễm bệnh. Nhưng đã bị phát hiện trong quá trình khám sức khỏe khi lên tàu. Dẫn đến cuộc hội thoại sau đây tại Bộ phận Y Tế:

“Kafka, thì ra bấy lâu nay cô bị nhiễm bệnh Oripathy! Sao không nói cho tôi biết?”

“Tch. Bị lộ rồi à… Tôi không nói vì biết kiểu gì cô cũng lại nổi điên như này nữa thôi…”

“Sao cũng được, cô sẽ đi với tôi tới Bộ phận Y Tế để khám bệnh!”

“Hả? Đừng mơ! Tôi sẽ quay về Columbia!”

“Cô đừng hòng thoát!”

“Ahhh, thả tôi ra coi! Tôi chả có tiền để trả cho việc chữa trị ở đây đâu!”

“Tôi sẽ thanh toán hết cho cô. Không cần lo về vụ đấy.”

“Đó đâu phải là vấn đề… aw, thôi kệ, sao cũng được…”

Tóm lại, sau khi có bản báo cáo về bệnh tình của Kafka, theo yêu cầu rất dứt khoát của Silence, cuối cùng Kafka đã đồng ý ở lại Rhodes Island và sau này trở thành một Operator.

Tư liệu lưu trữ 3
Sau khi bạn hiểu rõ hơn về Kafka, những hành động giả vờ của cô ấy sẽ trở nên dễ hiểu hơn.

Sự thật là, ngoài việc cô là một thợ làm vườn, cô ấy chính là một thành viên từ một trong những băng đảng nhỏ trong thành phố.

Kafka là một đứa trẻ mồ côi, cô lang thang khắp nơi, cũng như đối đầu với những băng nhóm từ khi còn nhỏ, do đó cô nhanh chóng nhận ra triết lý sống của riêng mình - giả vờ làm một đứa trẻ ngoan. Cô ấy hoàn toàn không quan tâm cho dù có người ghét cái mặt nạ này, nó thậm chí còn có thể khiến cô ấy hạnh phúc là khác. Cô không muốn người khác yêu thích mình, cũng không muốn phải yêu thích người khác. Việc phải giả vờ cực khổ này, đối với Kafka thì nó là một thứ công cụ hữu hiệu để giữ khoảng cách giữa bản thân và người khác.

Rõ ràng nguyên nhân là từ những gì xảy ra hàng ngày tại vùng xám - phản bội, lừa dối, đổ máu. Sống trong môi trường như thế thì đặt bản thân trên tất cả là cách xuất hiện tốt nhất.

Tư liệu lưu trữ 4
Một điều rõ ràng khác đó là Silence chính là một bước ngoặt trong đời cô, và thái độ của cô ấy đối Doctor chính là kết quả của bước ngoặt đó.

Kafka và những người giống cô thường né tránh việc trở nên quá thân thiết với một ai đó, nếu không thì họ sẽ không thể duy trì lớp mặt nạ của mình được. Tuy nhiên, là một Operator, Kafka sẽ luôn phải giao tiếp với Doctor hàng ngày, và cứ tiếp tục như thế thì cô ấy sẽ hiểu ra rằng đã tới lúc vứt bỏ mặt nạ của mình.

Theo quan sát của Doctor, bản chất của Kafka cũng có gì đáng ngạc nhiên so với những Operator đã từng trải sự đời khác. Khó có thể nhận ra vì cái mặt nạ của mình nhưng bản chất thực sự của cô là tôn trọng lẽ phải, tôn trọng cảm xúc, sống cho hiện tại và không nghĩ quá nhiều về tương lai. Đó mới là Kafka, và nếu cô ấy coi Doctor như một người bạn thứ 2 thì hẳn Silence, người mà cô tình cờ gặp, sẽ là người bạn đầu tiên.

Chúng ta không thể biết được chuyện gì xảy ra về mối quan hệ giữa 2 người trong quá khứ. Nhưng kể cả khi ở Rhodes Island, cô ấy vẫn tiếp tục trêu chọc Silence ở mặt này nhưng rồi lại lo lắng cho cô ấy ở mặt khác. Cho dù là gì thì nó vẫn mang lại tiếng cười cho một người nào đó, ngoài ra, cũng nhờ đó mà những ấn tượng của các Operator về Kafka đã chút tiến triển.

Hồ sơ thăng cấp
Khi nhận được lần thăng chức thứ hai của mình, Kafka khiến chúng tôi bất ngờ từ biểu cảm của cô ấy, nó cho chúng tôi có cảm giác cô thật sự rất biết ơn.

Mà, cũng dễ hiểu thôi. Cả những ai ít để ý đến cô ấy cũng nhận thấy - Khi vừa đến Rhodes Island, Kafka là một người rất khéo léo trong việc trốn trách trách nhiệm của mình. Kafka hiện tại trông thì vẫn giống trước đây, nhưng bên trong thì cô đã thay đổi từ lâu.

Cô sẽ mang đến cho những đứa trẻ những điều bất ngờ và tinh nghịch, sẽ hỗ trợ những người gặp khó khăn mà không chần chừ, nếu không làm nhiệm vụ, Kafka sẽ thường xuất hiện ở vườn nhà kính của Perfumer, và dạo này hai người có mối quan hệ rất tốt.

Rõ ràng như ban ngày, Kafka đã tìm được nơi thuộc về mình tại Rhodes Island.

Như chúng tôi đã nói lúc đầu, tuy cuộc sống tại vùng xám ở Columbia khiến tính cách cô ấy khó mở lòng với người khác, nhưng bản thân Kafka vẫn luôn tốt bụng từ lâu. Nó khiến chúng tôi nghĩ đến giả thiết rằng cô ấy chỉ sử dụng tính cách như thế để có thể sống sót, ngụy trang bằng cách lừa dối chính bản thân mình.

Voice Line
Dialogue Voice Description
Assign Secretary Vậy là Doctor sẽ đưa Kafka danh sách những việc cần làm, rồi Kafka sẽ đi gửi lại lại cho mọi người... Okay. Việc này cũng giống như hồi ở Columbia thôi chứ gì!
Conversation 1 Bây giờ Doctor như một người bạn của Kafka vậy, thế nên anh cần gì cứ nói nhé. À, ngoại trừ việc mượn cây kéo thì không được thôi.
Conversation 2 Có nhiều người ở Rhodes Island thật đấy, những thứ mà Kafka muốn cũng đều ở đây. Ể, anh hỏi những thứ đó là gì á? Là bí mật, bí mậttt nhé.
Conversation 3 Hừm… Chẳng thể đoán được. Mắt Doctor cứ tĩnh lặng như một hồ nước vậy… Nhưng rồi cũng sẽ có ngày Kafka nắm được suy nghĩ của Doctor thôi, anh cứ chờ đấy.
Elite Promotion Conversation 1 Doctooor, Silence lại đuổi Kafka ra nữa rồi, thật không thể chịu được mà, hức hức,... Ể? Là do Kafka đã phá cô ấy khi đang làm thí nghiệm? Vậy ra là Silence đã đến gặp anh trước sao… E hèm, thôi thì Kafka ra ngoài vậy!
Elite Promotion Conversation 2 Mà, Kafka sẽ cho anh mượn sức mạnh của mình cho đến khi có thứ Kafka muốn. Nhưng chỉ mượn thôi đấy nhé.
High Trust Conversation 1 Trước đây Kafka đã từng sống ở một nơi rất tồi tệ, đi đâu làm gì cũng gặp phải đám người xấu. Nhưng rồi sau khi đến đây, Kafka được mọi người ở đây đối xử tốt hơn hẳn, còn cho Kafka đồ ăn vặt và những thứ khác nữa. Thế nên là Kafka thích ở Rhodes Island lắm.
High Trust Conversation 2 ...Anh có biết về những bí mật thầm kín của mọi người không? Chúng như những con quái vật, lặng lẽ ẩn mình trong bóng tối và chờ cơ hội để xuất hiện. Rất đẹp… nhưng cũng rất nguy hiểm. Thế nên Kafka luôn cố gắng để thu thập chúng! Doctor, bộ anh không có bí mật nào có thể thêm vào bộ sưu tập của Kafka sao?
High Trust Conversation 3 Doctor, nếu gặp rắc rối, ta luôn có thể gọi cho “bạn” của Kafka đến giúp… Mà thật ra thì không cần cũng được. Một mình Kafka sẽ giải quyết từ A đến Z cho anh.
Idle Hẳn anh nghĩ rằng Kafka cũng đang ngủ gục chứ gì? Không hề nhá~
Operator Reporting In Anh cần Kafka phải...? Coi kìa, đứng nói trước mặt mọi người chứ! Cứ coi Kafka là một thợ làm vườn bình thường thôi.
Watching Combat Tape Chỉ cần biết được mục tiêu của bọn chúng là gì thì Kafka có thể nghĩ ra vài kế hoạch đối phó đấy. Kafka quả là thông minh mà, đúng không?
Elite 1 Trông có vẻ anh rất cần tới sức mạnh của Kafka nhỉ, Doctor? Anh cứ việc tới nói thẳng thôi. Trở nên nghiêm túc và cởi mở như Kafka không phải rất tuyệt hay sao?
Elite 2 Làm vườn hay chiến đấu, Kafka làm những việc này không phải chỉ để nhận được vài lời khen đâu. Nhưng Kafka rất vui vì những nỗ lực của mình đã được Doctor và mọi người ghi nhận.
Assign To Team Không biết lần này ta sẽ thu hoạch được gì nhỉ?
Assign To Team Leader Cứ để Kafka lo. Mọi người chắc chắn sẽ có khoảng thời gian vui vẻ.
Operation Sortie Ahh, suy nghĩ phiền phức quá… Quả nhiên nghe theo lệnh của Doctor vẫn tốt hơn.
Operation Start Nhìn những cái cây non này xem. Dễ thương quá… Hãy để Kafka này cắt tỉa các ngươi một chút nha.
Select Operator 1 Hở?
Select Operator 2 Kafka nghe đây~
Deploy 1 Ở chỗ này nhỉ?
Deploy 2 Ưm hưm~
In Combat 1 Kafka có thể thấy mọi điểm yếu qua mắt ngươi đấy.
In Combat 2 Các ngươi cũng chỉ như một cái hàng rào biết đi mà thôi~
In Combat 3 Ngươi sẽ bị hạ tại đây.
In Combat 4 Kafka biết các ngươi đang sợ mà. Run rẩy như những cành cây trơ trụi vậy.
Complete Operation With 4 Stars Vẫn thuận buồm xuôi gió như mọi khi nhỉ, Doctor. Được, Kafka cũng sẽ cố gắng hơn nữa.
Complete Operation With 3 Stars Kẻ địch lần này yếu quá nhỉ. Nếu biết sớm thì Kafka đã chơi đùa với họ lâu hơn chút nữa.
Complete Operation With 2 Stars Ưm, chắc lần sau phải cẩn thận hơn trong việc này mới được.
Failed Operation ....Vậy là cuối cùng mình vẫn chưa thể nhìn thấu suy nghĩ của bọn chúng sao.
Assign To Station Phòng thí nghiệm của Silence ở đâu ấy nhỉ?
Poke ...Anh nghĩ anh đang làm trò gì đấy?
Trust Poke Doctor, Kafka muốn trang trí văn phòng của anh bằng vài chậu cây cảnh. Chúng sẽ đẹp lắm đấy, anh không phải lo đâu.~
Title Screen Arknights.
Greeting Hôm nay có việc gì cho em nào, Doctor?

      • Về Kafka [卡夫卡] :
    • Quá trình phát triển: Kafka là op 5* specialist duelist đầu tiên có skill liên quan đến giảm block, ẩn thân và gây art dmg, cũng như cơ chế atk mới lạ với s2 chỉ atk ở ô thứ 3
    • Hệ thống skill:
  • Talent Misdirection (tạm dịch "Lạc Hướng") block giảm về 0, nhận hiệu ứng [Camouflage] <Ngụy Trang> và thêm 1 chút st <15% atk ở e2, 18% atk ở pot 4> khi thi triển kĩ năng
  • Skill 1 Strange Cube: Trong 5 giây sau khi triển khai, Kafka ngừng tấn công kẻ thù và ngay lập tức ru ngủ [Slumber] cho tất cả kẻ thù gần đó (4 ô xung quanh) . Khi kỹ năng kết thúc, gây 250% art dmg lên tất cả kẻ địch trên mặt đất. Là 1 loại kĩ năng khống chế đặc biệt mà khiến team địch bất động nhưng team mình ko thể gây st (giống s1 Sora) đa phần s1 sẽ làm nv câu giờ cho team hồi skill hoặc hồi máu. Nhưng khác với s1 Sora đơn giản là ru ngủ thì nay Kafka có thể gây 1 lượng lớn art dmg lên kẻ thù
  • Skill 2 Bizarre Scissors: Khi triển khai Kafka lập tức gây art dmg aoe (ô thứ 3 tính từ kafka) với lượng dmg ko khác caster (400% art dmg ở m3) . Sau đó sẽ liên tục gây art dmg đơn mục tiêu lên 1 ô trong vòng 15s <m3>. Vì là gây st ở ô thứ 3 như ảnh dưới Untitledkaffff.png
Kafka chỉ gây st ở 1 ô duy nhất cách cô 2 ô nên bị hạn chế về nơi deploy , cần tính toán kĩ lưỡng về kẻ thù mình cần rỉa máu để deploy nơi hợp lý. Vì khi deploy luôn kích dc talent nên kafka sẽ ko bị địch phát hiện nên khả năng ám sát của cô lúc nào cũng thành công mà ko sợ địch 1 shot lại
  • "Anh muốn gì từ Kafka à...Này đừng nói lớn thế trước mặt nhiều người chứ. Cứ nghĩ em là 1 người làm vườn bình thường là được."
    • Chốt lại :
  • Ưu: Vì gây art dmg nên burst dmg cực tốt với mục tiêu giáp cao, cò quay tốt với s1, với s2 có thể burst dmg lên đến 4578 art dmg
  • Nhược: Vì là specialist 5* -> base dmg bị hạn chế nên ko thể gây nhiều st lên mục tiêu res cao

Điều hướng
Vanguard Bagpipe, Saileach, Siege, Flametail, Muelsyse, Saga, Зима, Wild Mane, Chiave, Reed, Elysium, Blacknight, Grani, Texas, Vigna, Scavenger, Courier, Beanstalk, Myrtle, Plume, Vanilla, Fang, Yato
Guard Blaze, Mountain, Thorns, Skadi, SilverAsh, Ch'en, Surtr, Pallas, Irene, Hellagur, Nearl the Radiant Knight, Indra, Tachanka, Swire, Lappland, Whislash, Savage, Astesia, Flamebringer, Ayerscarpe, Sideroca, Amiya (Guard), Tequila, Broca, Bibeak, Franka, Specter, La Pluma, Akafuyu, Flint, Matoimaru, Arene, Utage, Cutter, Frostleaf, Estelle, Dobermann, Jackie, Mousse, Conviction, Beehunter, Popukar, Melantha, Midnight, Castle-3
Defender Hoshiguma, Saria, Mudrock, Horn, Eunectes, Nian, Penance, Blemishine, Firewhistle, Aurora, Bison, Vulcan, Nearl, Ashlock, Croissant, Shalem, Heavyrain, Blitz, Asbestos, Liskarm, Hung, Гум, Cuora, Bubble, Dur-nar, Matterhorn, Spot, Cardigan, Beagle, Noir Corne
Specialist Dorothy, Aak, Texas the Omertosa, Weedy, Gladiia, Mizuki, Lee, Phantom, Cliffheart, Projekt Red, Robin, Kafka, Bena, Manticore, Kirara, Snowsant, Frost (Rainbow), FEater, Waai Fu, Mr.Nothing, Gravel, Shaw, Rope, Ethan, Jaye, THRM-EX
Sniper Fiammetta, Ch'en the Holungday, Exusiai, W, Rosmontis, Schwarz, Fartooth, Poca, Archetto, Ash, Meteorite, Firewatch, April, Blue Poison, Lunacub, Andreana, Toddifons, Sesa, Executor, Platinum, Aosta, Provence, GreyThroat, Kroos the Keen Glint, Jessica, Shirayuki, Vermeil, May, Pinecone, Aciddrop, Meteor, Ambriel, Kroos, Adnachiel, Catapult, Rangers, "Justice Knight"
Caster Goldenglow, Eyjafjalla, Mostima, Passenger, Ifrit, Ebenholz, Carnelian, Dusk, Lin, Ceobe, Kjera, Absinthe, Corroserum, Leonhardt, Beeswax, Iris, Leizi, Pith, Mint, Nightmare, Amiya, Purgatory, Tomimi, Skyfire, Indigo, Gitano, Click, Greyy, Pudding, Haze, Steward, Lava, 12F, Durin
Supporter Suzuran, Angelina, Magallan, Skadi the Corrupting Heart, Gnosis, Ling, Nine-Colored Deer, Quercus, Glaucus, Mayer, Istina, Tsukinogi, Pramanix, Scene, Shamare, Sora, Earthspirit, Deepcolor, Roberta, Podenco, Orchid
Medic Nightingale, Lumen, Shining, Kal'tsit, Tuye, Warfarin, Whisperain, Honeyberry, Silence, Breeze, Mulberry, Ceylon, Folinic, Ptilopsis, Purestream, Gavial, Perfumer, Myrrh, Sussurro, Ansel, Hibiscus, Lancet-2