Difference between revisions of "Jaye"

From Arknights VN WIKI
Jump to navigation Jump to search
m (Text replacement - "</tabber>" to "|-| Lore |-| Review= </tabber>")
(18 intermediate revisions by 4 users not shown)
Line 1: Line 1:
<tabber>  
+
<includeonly >[[file:{{PAGENAME}}_portrait.png]]</includeonly >
 +
{{Character
 +
|Name=Jaye
 +
|Trait=Merchant
 +
|Rarity=4
 +
|Class=Specialist
 +
|Indexcode=
 +
|Charcode=
 +
|Gender=
 +
|Country=
 +
|Group=
 +
|Team=
 +
|PlaceOfBirth=
 +
|Race=
 +
|Position=Melee
 +
|Tag=Fast-Redeploy DPS
 +
|Artist=阿鬼
 +
|CV=Shirai Yusuke
 +
 
 +
|E0S=2
 +
|E0X=25
 +
|E0Y=135
 +
|E2S=2
 +
|E2X=40
 +
|E2Y=20
 +
|S1S=2
 +
|S1X=75
 +
|S1Y=-20
 +
 
 +
|S1N=Beach Guard GT002
 +
|S1logo=coral
 +
|S1color=#004a91
 +
 
 +
|data=
 +
|indexdata={"skinIndex" : "0"}
 +
|indexdata1={"skinIndex" : "1"}
 +
|indexdata2={"skinIndex" : "2"}
 +
|indexdata3={"skinIndex" : "3"}
 +
}}
 +
 
 +
<tabber>
 +
|-|
 
Hồ sơ tổng quát=
 
Hồ sơ tổng quát=
  
 
__NOTOC__
 
__NOTOC__
  
{{BasicInfo2
 
| name = Jaye <!-- Tên op :viết hoa chữ cái đầu; ví dụ: Weedy -->
 
| artist = 阿鬼
 
| va = Yusuke Shirai
 
| class = Specialist <!-- chọn 1 trong số sau Vanguard | Guard | Defender | Specialist | Caster | Medic| Supporter | Sniper  -->
 
| rarity = 4 <!-- chọn 1 trong số sau tương ứng với số sao thể hiện độ hiếm của Op 2 | 3 | 4 | 5 | 6 -->
 
| tag = Fast Redeploy, DPS <!-- chọn các tag của op phù hơp theo ingame; dùng _ cho tag 2 từ như Crowd_Control; luôn cần 2 tag thể hiện giới tính là Male hoặc Female và kiểu tấn công là Melee | Ranged ;ví dụ : Melee, Female, Shift, DPS, Crowd_Control -->
 
}}
 
  
 
= Chỉ số =
 
= Chỉ số =
Line 165: Line 198:
 
|-|
 
|-|
 
Hồ sơ cá nhân=
 
Hồ sơ cá nhân=
<!-- copy basicinfo3 từ trên xuống dán vào lại -->>
 
{{BasicInfo2
 
| name = Jaye <!-- Tên op :viết hoa chữ cái đầu; ví dụ: Weedy -->
 
| artist = 阿鬼
 
| va = Yusuke Shirai
 
| class = Specialist <!-- chọn 1 trong số sau Vanguard | Guard | Defender | Specialist | Caster | Medic| Supporter | Sniper  -->
 
| rarity = 4 <!-- chọn 1 trong số sau tương ứng với số sao thể hiện độ hiếm của Op 2 | 3 | 4 | 5 | 6 -->
 
| tag = Fast Redeploy, DPS <!-- chọn các tag của op phù hơp theo ingame; dùng _ cho tag 2 từ như Crowd_Control; luôn cần 2 tag thể hiện giới tính là Male hoặc Female và kiểu tấn công là Melee | Ranged ;ví dụ : Melee, Female, Shift, DPS, Crowd_Control -->
 
}}
 
  
 
{{OpInfo
 
{{OpInfo
Line 195: Line 219:
 
{{Profile
 
{{Profile
 
<!-- Lưu ý enter 2 lần nếu muốn xuống dòng -->
 
<!-- Lưu ý enter 2 lần nếu muốn xuống dòng -->
| contract = 他在战斗的时候确实蛮可怕的。
+
| contract = Anh ta trông còn đáng sợ hơn khi đang chiến đấu.
特种干员孑,用精湛的刀功逼退对手。
+
Jaye, Specialist Operator, sẽ sử dụng kĩ năng dùng dao chuyên nghiệp của bản thân để xử lí kẻ thù.
| token = 一把菜刀。精钢打造,大概花了不少钱。
+
| token = Một con dao làm bếp được làm từ loại thép không gỉ.
用于提升孑的潜能。
+
Nhìn có vẻ nó tốn rất nhiều tiền để mua.
| profile_text = 龙门水产小贩,经星熊警官介绍,通过测试后加入罗德岛成为干员。
+
| profile_text = Người bán hải sản rong ở Lungmen, được đề cử cho chúng tôi bởi Trung Sĩ Hoshiguma, tham gia trở thành một Operator sau khi đã qua các bài kiểm tra.
刀工卓越,目前作为特种干员活跃在战场上。
+
Có kĩ năng dùng dao tốt, hiện được coi là một Specialist Operator hoạt động ở trên chiến trường.
| clinical = 造影检测结果显示,该干员体内脏器轮廓清晰,未见异常阴影,循环系统内源石颗粒检测未见异常,无矿石病感染迹象,现阶段可确认为非矿石病感染者。
+
| clinical = Ảnh chụp qua kiểm tra cho thấy vẻ ngoài của nội tạng không có gì khác thường, cũng không có đốm đen nào được phát hiện. Không có sự phát hiện nào về Hạt Originium xuất hiện trong hệ thống tuần hoàn và không có dấu hiệu nhiễm bệnh. Hiện tại, Operator này được xác minh rằng khong bị nhiễm bệnh.
 +
【Đồng hóa tế bào Originium】0%
 +
Operator Jaye không hề có những đặc điểm của bệnh Originium.
  
【体细胞与源石融合率】0%
+
【Mật độ Originium trong máu】0.13u/L
干员孑没有被源石感染的迹象。
+
Operator Jaye hiếm khi tiếp xúc với Originium.
 
+
| archive_1 = Một người bán hải sản rong với vẻ ngoài trông xấu xa.
【血液源石结晶密度】0.13u/L
+
Lần đầu khi anh ta đến đây, những Operator khác đều nghĩ rằng Hoshiguma đã mang đến một con người lỗ mảng. Nhưng sau khi quen biết anh ta, mọi người nhận ra rằng Jaye, trên thực tế, rất tốt bụng.
干员孑甚少接触源石。
+
Và anh ấy thật sự chỉ là một người bán hàng hải sản rong, không hơn không kém.
| archive_1 = 长相凶恶的水产小贩。
+
| archive_2 = Bất chấp việc vẻ ngoài anh ấy như thế nào, Jaye có một tính cách trầm lặng, thậm chí có thể nói là hơi khờ. Anh ấy thích đọc sách và cải thiện tài năng nấu nướng của mình. Anh ấy không mong muốn gì hơn ngoài một cuộc sống tĩnh lặng, nhưng như chúng ta đã biết, cuộc sống không phải lúc nào cũng muốn gì được nấy.
初到时一度让其他干员以为星熊介绍了一个狠角色,但实际相处下来发现,孑其实是一个性格非常好的人。
+
Báo cáo của Jaye nói rằng anh ta đã được gửi đến Khu Ổ Chuột từ rất nhỏ. Và do vẻ ngoài , cũng như kĩ năng dùng dao của mình, anh ấy thường bị hiểu lầm là một tay xã hội đen. Và vì xã hội đen ở Khu Ổ Chuột Long Môn thường hay ẩn mình, sống hòa nhập với dân cư với việc làm bình thường như một bình phong, mọi sự nghi ngờ đổ dồn lên Jaye. Những quan niệm và sự hiểu lầm cứ tiếp tục chồng chất, khiến mọi người nghĩ rằng Jaye là một người rất nguy hiểm, không nên dính líu vào. Còn có những tin đồn nói rằng anh ta chính là người giật dây đằng sau của một số băng đảng.
并且,他真的只是个水产小贩。
+
Nhưng Jaye thực sự chỉ muốn bán hải sản thôi. Anh ấy bán hàng của mình ở chợ, và đôi khi làm chân phụ bếp ở tiệm bán cá viên chiên. Những tin đồn cứ tiếp tục đè lên Jaye, nhưng bản thân Jaye cũng không thể làm được gì về chuyện này.
| archive_2 = 与外表给人的感觉相反,孑本人的性格非常安静,甚至可以说有些呆板,他喜欢看书,研究厨艺,对他来说,能够简简单单地过生活是最好的,不过,生活总是不遂人愿。
+
| archive_3 = Theo lời Waai Fu, Jaye là người rất tài năng, lạnh bên ngoài nhưng ấm bên trong. Anh ấy được yêu quý bởi những vị khách hàng thân thiết, bao gồm cả Ông Lee ở Văn phòng Thám tử Lee, một người rất thích đồ ăn của Jaye và cá viên chiên.
根据他的描述,很小的时候,他就迫于生计在贫民窟打工,因为相貌凶狠,刀法利落而被一度误认为黑帮分子。而龙门贫民窟的“黑帮”其实也鱼龙混杂,他们反复试探孑,却都会因为帮派之间的误会收场,到最后人人都以为孑是一个很能打的不该招惹的人物,甚至有传言他是某几个黑帮背后真正的话事人。
+
Một ngày kia, sau khi đóng cửa quầy hàng của mình, Jaye gặp Waai Fu khi cô ấy đang đánh nhau giành lại công bằng. Sau khi gặp mặt, Waai Fu nhận ra đây chính là người bán hàng rong mà Ông Lee ưa thích. Do thường hay chạy vài việc vặt cho Ông Lee, mối quan hệ Waai Fu và Jaye ngày càng thân thiết.
而事实上,孑只是安分守己地拖水产拿去市场卖,偶尔会帮帮鳞鱼丸店和厨房的忙,仅此而已。孑本人对于这种误会十分苦恼却又无可奈何。
+
Với kĩ năng võ thuật vượt trội, Waai Fu thường giúp Jaye giải quyết những vấn đề này kia. Nhưng tất cả chỉ tổ làm những người không hiểu đầu đuôi câu chuyện nghĩ rằng Jaye là một sát thủ nguy hiểm. Thành ra Waai Fu dần dần được coi là cao thủ Kung Fu làm việc dưới trướng Jaye.
| archive_3 = 根据槐琥的描述,孑因为手艺好,外冷内热,故而在熟客间其实人气很高,而鲤氏侦探事务所的老鲤也十分喜欢光顾他的水产摊子和鱼丸店。
+
Mặc dù không phải nhưng anh ấy đôi khi được đồn là sát thủ chuyên nghiệp, tình hình hiện tại ở Khu Ổ Chuột vẫn rất hỗn loạn và phức tạp. Do đó, câu hỏi về danh tính thực sự của Jaye luôn được đặt ra từ những cuộc chiến và xô xát xảy ra xung quanh anh ta.
孑也在某天下班收摊的途中遇见了“路见不平拔刀相助”的槐琥。二人结识后,槐琥发现老鲤很中意那间摊子原来就是孑的摊子,而后老鲤经常指示她跑腿买东西,槐琥也和孑更加熟络起来。
+
| archive_4 = Những tin đồn vẫn cứ tiếp tục. Nhưng cái gì có mặt hại thì cũng có mặt lợi của nó. Ví dụ như việc Hoshiguma để ý đến Jaye là nhờ những tin đồn này. Khi hiểu rõ sự thật về anh ta, cô ấy bắt đầu lo lắng cho Jaye và cuối cùng là giới thiệu anh ấy với Rhodes Island.
而正直的槐琥也时常帮孑解决一些小麻烦,不过这样一来,在一些仍旧不明真相的混混眼里,孑身为杀手的形象更加被确认了,而槐琥也被认为是来自炎国的功夫高手,为孑助阵。
+
Hoshiguma biết Long Môn trước đây như thế nào. Và cô ấy nói với chúng tôi rằng dù Jaye không phải xã hội đen nhưng anh ấy có những mối quan hệ nhất định với Bác Tung, người hỗ trợ cho Rat King. Cô ấy nói rằng Jaye hoàn toàn không biết về việc Bác Tung đã giúp đỡ Jaye.
虽然根本没有职业杀手这么一回事,不过贫民窟混混的水平实在堪忧,于是在贫民窟习以为常的追逐和斗殴之中,这个误会逐渐变得难以解开了。
+
Rõ ràng việc Hoshiguma tiết lộ thông tin này không phải để tạo sự nghi ngờ Jaye, mà là để phòng tránh những vấn đề hiểu lầm có thể xảy ra trong tương lai.
| archive_4 = 有关孑在龙门贫民窟的传闻似乎直到现在也没有断绝,但这些传闻也不是没有给他带来一些好事。
+
Jaye chỉ đơn giản là Jaye, một cư dân bình thường đã tham gia Rhodes Island. Và việc đó sẽ không hề thay đổi.
比如,星熊因为他的传闻特地来看了看他,在了解他的本性后,平时会对他有所照顾,并最终将他引荐给了罗德岛。
 
星熊了解过去的龙门,并且明言孑虽然确实不是黑帮或者杀手,但和他有关的董阿伯倒是跟着鼠王一路过来的人,而这位老人某种意义上算是孑背后的人——当然,孑对此毫不知情。
 
对于星熊的交底,罗德岛自然也理解她的用心,她透露这些不是为了让罗德岛忌惮或者对孑做一些额外的照顾,而是为了免去未来可能存在的不必要的麻烦。
 
孑就是孑,一个加入罗德岛的普通人,这件事是不会改变的。
 
 
| promotion =  
 
| promotion =  
 
}}
 
}}
Line 232: Line 254:
 
<!-- Chọn toàn bộ file voice và đổi về cùng 1 tên theo định dạng TênOp_voice.mp3, để Windows tự đánh thứ tự (1), (2), (3),.... và upload tất cả lên trước khi gọi template này -->
 
<!-- Chọn toàn bộ file voice và đổi về cùng 1 tên theo định dạng TênOp_voice.mp3, để Windows tự đánh thứ tự (1), (2), (3),.... và upload tất cả lên trước khi gọi template này -->
 
| Op_name = Jaye
 
| Op_name = Jaye
| secretary = 老板,要我做点夜宵吗?
+
| secretary = Anh muốn ăn một bữa tối nhẹ không, Boss?
| conversation_1 = 老板,你要的。还有这个,你之前提过......大家都说我记忆力很好,不过我没什么感觉。
+
| conversation_1 = Của anh đây Boss. Và cả này nữa. Anh có nhắc đến nó bữa nay...
| conversation_2 = 我没事的时候,会研究厨艺......不止是海鲜。老板喜欢吃什么吗?
+
Mọi người hay bảo tôi có trí nhớ tốt, nhưng tôi cũng chả biết nữa.
| conversation_3 = ......老板,难道说,一般需要由我来找话题吗?
+
| conversation_2 = Khi rảnh thì tôi thường luyện nấu ăn... Không chỉ mỗi hải sản. Anh muốn ăn gì không, Boss?
| elite_conversation_1 = 老板,你要去龙门夜市的话,我可以带路。那里很热闹,就是不太安全。
+
| conversation_3 = ...Boss à, tôi có nên kiếm chuyện gì đó để nói không?
| elite_conversation_2 = 凯尔希大姐特别允许我用罗德岛的渠道来进货,可以尝试一些新东西。老板,有什么特别的要求吗?
+
| elite_conversation_1 = Boss, nếu anh muốn đi xem chợ đêm ở Lungmen, tôi có thể đưa anh đi. Chỗ đó rất vui, nhưng không được an toàn cho lắm.
| trust_conversation_1 = 过去,因为一点原因,我一直被星熊警官盯着......不过,我知道,她和街坊的叔叔婶婶们一样,都是真心为我好。
+
| elite_conversation_2 = Boss Kal’ tsit đã cho phép tôi sử dụng vài kênh vận chuyển đặc biệt của Rhodes Island để mua vài món đồ mới. Anh có cần gì đặc biệt không, Boss?
| trust_conversation_2 = 有人说,以我的刀功和记忆力,还有长相,天生就适合做恶人。我不喜欢,但也不知道怎么办......不过来到罗德岛后,我逐渐知道了,我只要做我想做的事就好。
+
| trust_conversation_1 = Trước đây, Trung Sĩ Hoshiguma đã từng theo dõi tôi vì nhiều lý do khác nhau... Nhưng tôi biết cô ấy chỉ đang lo lắng quan tâm tới tôi thôi, giống như một người hàng xóm vậy.
| trust_conversation_3 = 老板,你觉得,我的记忆力有什么能派上用场的地方吗......以前我从没想过,但是现在,我想,要是能帮上忙就好了。
+
| trust_conversation_2 = Tôi từng được bảo rằng với cái vẻ ngoài dữ tợn này, thêm với kĩ năng dùng dao, tôi sinh ra là để làm kẻ ác. Tôi không thích tí nào, nhưng tôi có thể làm được gì chứ...? Sau khi tới Rhodes Island, tôi nhận ra rằng tôi chỉ nên làm những gì mà tôi thấy hạnh phúc là được.
| idle = ......啊,睡着了,那我继续看书。
+
| trust_conversation_3 = Boss, anh có cách nào để có thể tận dụng trí nhớ của tôi không…? Tôi chưa từng nghĩ đến việc đó nhưng sẽ thật tuyệt nếu tôi có thể giúp.
| reporting = 老板好,我叫孑。星熊警官说我更适合在这里做事,我就来了。我懂水产,会做菜,刀功也还可以,应该能帮上忙。
+
| idle = Bo… Oh, anh ngủ mất rồi à.Thế thôi tôi ngồi đọc sách tiếp vậy.
| exp_up = 原来如此,战斗和做菜,也差不多。
+
| reporting = Chào Boss. Tôi là Jaye. Trung Sĩ Hoshiguma nói rằng sẽ tốt hơn nếu làm việc ở Rhodes Island, nên tôi đã tới đây. Tôi biết về hải sản, nấu ăn, và tôi có kĩ năng dùng dao khá tốt. Tôi nghĩ tôi có thể giúp.
| elite_1 = 老板,这是说,我能把摊开大点的意思吗?
+
| exp_up = Hmm, vậy ra nấu ăn và chiến đấu cũng khá tương tự nhau.
| elite_2 = 老板,我发现,把敌人当食材来看待的话,战斗也挺简单的。
+
| elite_1 = Boss, điều này nghĩa là tôi có thể mở rộng thêm quầy hàng của mình đúng không?
| team = 啊,忘了收摊......
+
| elite_2 = Boss à, tôi mới nhận ra một điều. Nếu như tôi coi kẻ thù như đồ ăn, thì cái việc chiến đấu này sẽ đơn giản hơn rất nhiều.
| team_lead = 带队叉鱼的话,我熟。
+
| team = Ôi, tôi quên dọn quầy hàng của mình rồi...
| sortie = ......嗯?要出发了吗?
+
| team_lead = Tôi chỉ biết cách để hướng dẫn mọi người cách đánh cá thôi...
| start = 数量还不少。
+
| sortie = ......Vâng? Giờ ta khởi hành à?
| select_1 = 啊?
+
| start = Nhiều kẻ thù thật đấy.
| select_2 = 在。
+
| select_1 = Vâng?
| deploy_1 = 我试试。
+
| select_2 = Tôi ở ngay đây.
| deploy_2 = ......
+
| deploy_1 = Tôi sẽ thử
| combat_1 = 去鳞。
+
| deploy_2 = Hàaaaaa......
| combat_2 = 去内脏。
+
| combat_1 = Đo lường kích cỡ.
| combat_3 = 洗净。
+
| combat_2 = Xem phần nội tạng.
| combat_4 = 切块。
+
| combat_3 = Mang đi rửa sạch.
| 4_stars = 老板,我们刚才,是不是干了一件不得了的事?
+
| combat_4 = Cắt thành trăm mảnh.
| 3_stars = 老板,这就......算完了吗?
+
| 4_stars = Boss, chúng ta vừa làm gì đặc biệt à?
| 2_stars = 老板,要追吗?
+
| 3_stars = Boss à, thế này... là xong rồi nhỉ?
| failed = 老板,我觉得,跑路比较好。
+
| 2_stars = Này Boss, ta có nên đuổi theo họ không?
| station = 不知道有没有适合摆摊的地方......
+
| failed = Tôi nghĩ chúng ta nên rút lui sẽ hay hơn đấy Boss.
| poke = 嗯?
+
| station = Có chỗ nào phù hợp để tôi dựng quầy hàng của mình ra không nhỉ...?
| trust_poke = 不知道老板有没有忌口......
+
| poke = HỬm?
| title = 明日方舟。
+
| trust_poke = Boss, liệu có gì khiến anh không hài lòng không?....
| greeting = 老板,今天气色不错啊。
+
| title = Arknights.
 +
| greeting = Chào Boss, bữa nay thời tiết không tệ đâu.
 
}}
 
}}
  
 
|-|
 
|-|
Lore
+
Lore=
 +
 
 +
*Người bán rong hải sản đến từ Lungmen trông rất dữ dằn được giới thiệu bởi Hoshiguma. Có khá nhiều tin đồn của anh ta được lan truyền trong thế giới ngầm của Lungmen.
 +
*Khi mới đến, các Operator khác đều nghĩ rằng Hoshiguma đã giới thiệu một người tàn nhẫn. Nhưng sau một thời gian, mọi người mới biết rằng anh ta rất ít nói, thích đọc sách, nghiên cứu về ẩm thực và hơi thận trọng khi tiếp xúc với người khác. Và cũng như Crossant, anh ta sẽ dựng nên một quầy hàng trong khu thương mại để làm đồ ăn nhẹ cho các Operator khác. Thật ra thì anh ta là một người tốt tính
 +
*Nổi bật với kỹ năng dùng dao, anh ta hiện đang là một Specialist Operator trên chiến trường
 +
*Cre : Tuấn Nguyễn
 
|-|
 
|-|
 
Review=
 
Review=
 +
***Jaye [孑]
 +
**Review tổng quan: Jaye [孑] là op specialist 4* với cơ chế mới lạ - ko hoàn dp khi retreat, và thêm nữa tốn -3c mỗi 3s khiến việc lấy dp bị ngừng, nhưng lại sở hữu lượng dmg vượt trội 1 số đứa 6* khiến cho anh trở thành 1 trong những 4* khỏe nhất hiện giờ
 +
**Hệ thống skill:
 +
*Talent Dissection Expert: tăng st với thực thể bị nhiễm bệnh (VD: chó, sên, nhện,...)
 +
*Skill 1 - Declawing: tăng st đồng thời ám dụng hiệu ứng [Silence] (câm lặng) khiến mục tiêu ko sử dụng skill (CrownSlayer ko nhảy cóc dc, nhện ko nổ, leader sarkaz caster ko trói,..) à well có thể bully cs bằng cách này, khổ lắm cs ơi
 +
*Skill 2 - Sashimi Platter: Nếu như ko bị 1 shot (1 đòn chết), hay quá nhiều địch target vào khi chưa bật skill, thì anh có khả năng [Hút máu cho bản thân hoặc heal cho đồng minh] đứng top đầu game
 +
**Kết:
 +
*Ưu: 4* dễ nuôi dễ trúng thưởng, trụ đường tốt nếu ko nói khá broken với [thực thể nhiễm bệnh]
 +
*Nhược: -3c mỗi 3s, đâm ra lượng dp hồi tự nhiên hầu như ko có, cần vanguard để giải quyết vấn đề này
 
</tabber>
 
</tabber>
 
{{BottomNav}}
 
{{BottomNav}}

Revision as of 13:50, 17 October 2021


4
Beach Guard GT002
                       
Trait
Giảm thời gian tái triển khai. Không trả lại cost khi rút lui. Sử dụng 3 cost mỗi 3 giây ở trên sân (tự động rút về khi không đủ cost)
Giảm thời gian tái triển khai. Không trả lại cost khi rút lui. Sử dụng 3 cost mỗi 3 giây ở trên sân (tự động rút về khi không đủ cost)
Giảm thời gian tái triển khai. Không trả lại cost khi rút lui. Sử dụng 3 cost mỗi 3 giây ở trên sân (tự động rút về khi không đủ cost)

Notice: Undefined index: features3 in /var/www/ak.kazdel.com/mediawiki/extensions/Widgets/compiled_templates/54d790feaa34e3666788164ef5678be2978436f3_0.wiki.Character.php on line 424

Notice: Trying to get property 'value' of non-object in /var/www/ak.kazdel.com/mediawiki/extensions/Widgets/compiled_templates/54d790feaa34e3666788164ef5678be2978436f3_0.wiki.Character.php on line 424
                       
Fast-Redeploy DPS
Melee
                       
Jaye
Limited
Shirai Yusuke
                               
阿鬼
Elite 0
Elite 1
                       
Elite 2
                   
                   


Chỉ số

Chỉ số cơ bản

Tất cả chỉ số được lấy ở level cao nhất trong mức Elite
Chỉ số Elite0.png Elite 0 Elite1.png Elite 1 Elite2.png Elite 2 Trust Bonus
HP 1461 1804 2284 200
Sát thương 441 559 674 40
Phòng thủ vật lý 250 321 378
Kháng phép thuật 0 0 0
Thời gian tái triển khai 25s
Cost triển khai 5 7 7
Số địch chặn được 1 1 1
Tốc độ tấn công (Attack Interval) 1s
Tầm tấn công Range (2).png Range (2).png Range (2).png



Potential

Pot1.png Cost triển khai -1
Pot2.png Thời gian tái triển khai -3s
Pot3.png Sát thương +23
Pot4.png Tăng hiệu quả Talent
Pot5.png Cost triển khai -1

Trait & Talent

Giảm thời gian tái triển khai. Không trả lại cost khi rút lui. Sử dụng 3 cost mỗi 3 giây ở trên sân (tự động rút về khi không đủ cost)



{{{talent0a}}} Elite0.png Lv.1 {{{talentDes0a}}}
{{{talent0b}}} Elite0.png Lv.30 {{{talentDes0b}}}
{{{talent0c}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0}}}.png | 30px]] {{{talentDes0c}}}
{{{talent0d}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0d}}}.png | 30px]] {{{talentDes0d}}}
{{{talent0e}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0e}}}.png | 30px]] {{{talentDes0e}}}
{{{talent0f}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0f}}}.png | 30px]] {{{talentDes0f}}}
{{{talent0g}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0g}}}.png | 30px]] {{{talentDes0g}}}
Dissection Expert Elite1.png Lv.1 Khi tấn công 【Động vật nhiễm bệnh】, tăng sát thương lên 125%.
Dissection Expert Elite1.png Lv.1 Pot4.png Khi tấn công 【Động vật nhiễm bệnh】, tăng sát thương lên 130% (+5%).
{{{talent1c}}} Elite1.png Lv.55 {{{talentDes1c}}}
{{{talent1d}}} Elite1.png Lv.55 [[File:{{{talent_pot_1b}}}.png | 30px]] {{{talentDes1d}}}
{{{talent1e}}} Elite1.png Lv.1 {{{talentDes1e}}}
{{{talent1f}}} Elite1.png Lv.55 [[File:{{{talent_pot_1c}}}.png | 30px]] {{{talentDes1f}}}
Dissection Expert Elite2.png Lv.1 Khi tấn công 【Động vật nhiễm bệnh】, tăng sát thương lên 145%.
Dissection Expert Elite2.png Lv.1 Pot4.png Khi tấn công 【Động vật nhiễm bệnh】, tăng sát thương lên 150% (+5%)..
{{{talent3a}}} Elite2.png Lv.1 {{{talentDes3a}}}
{{{talent3b}}} Elite2.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_3}}}.png | 30px]] {{{talentDes3b}}}


Skill

Combat Skill

Declawing.png Declawing Hồi 1 SP mỗi giây

Kích hoạt tự động


Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng
Level 1 Sát thương +15%, đòn tấn công khóa kỹ năng của mục tiêu trong 1 giây. Thời lượng vô hạn. 0 8
Level 2 Sát thương +20%, đòn tấn công khóa kỹ năng của mục tiêu trong 1 giây. Thời lượng vô hạn. 0 8
Level 3 Sát thương +25%, đòn tấn công khóa kỹ năng của mục tiêu trong 1 giây. Thời lượng vô hạn. 0 8
Level 4 Sát thương +30%, đòn tấn công khóa kỹ năng của mục tiêu trong 1 giây. Thời lượng vô hạn. 0 7
Level 5 Sát thương +35%, đòn tấn công khóa kỹ năng của mục tiêu trong 1 giây. Thời lượng vô hạn. 0 7
Level 6 Sát thương +40%, đòn tấn công khóa kỹ năng của mục tiêu trong 1 giây. Thời lượng vô hạn. 0 7
Level 7 Sát thương +45%, đòn tấn công khóa kỹ năng của mục tiêu trong 1 giây. Thời lượng vô hạn. 0 6
Mastery1.png Sát thương +50%, đòn tấn công khóa kỹ năng của mục tiêu trong 2 giây. Thời lượng vô hạn. 0 5
Mastery2.png Sát thương +60%, đòn tấn công khóa kỹ năng của mục tiêu trong 2 giây. Thời lượng vô hạn. 0 5
Mastery3.png Sát thương +70%, đòn tấn công khóa kỹ năng của mục tiêu trong 2 giây. Thời lượng vô hạn. 0 4


Mở/đóng bảng:
Sashimi platter.png Sashimi Platter Hồi 1 SP mỗi giây

Kích hoạt tự động


Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng Tầm hoạt động
Level 1 Sát thương +20%, mỗi đòn tấn công trị thương cho 1 đồng đội xung quanh lượng HP tương đương 30% sát thương gây ra. Thời lượng vô hạn. 0 12 Range (17).png


Level 2 Sát thương +23%, mỗi đòn tấn công trị thương cho 1 đồng đội xung quanh lượng HP tương đương 30% sát thương gây ra. Thời lượng vô hạn. 0 12
Level 3 Sát thương +26%, mỗi đòn tấn công trị thương cho 1 đồng đội xung quanh lượng HP tương đương 30% sát thương gây ra. Thời lượng vô hạn. 0 12
Level 4 Sát thương +30%, mỗi đòn tấn công trị thương cho 1 đồng đội xung quanh lượng HP tương đương 35% sát thương gây ra. Thời lượng vô hạn. 0 12
Level 5 Sát thương +33%, mỗi đòn tấn công trị thương cho 1 đồng đội xung quanh lượng HP tương đương 35% sát thương gây ra. Thời lượng vô hạn. 0 12
Level 6 Sát thương +36%, mỗi đòn tấn công trị thương cho 1 đồng đội xung quanh lượng HP tương đương 35% sát thương gây ra. Thời lượng vô hạn. 0 12
Level 7 Sát thương +40%, mỗi đòn tấn công trị thương cho 1 đồng đội xung quanh lượng HP tương đương 40% sát thương gây ra. Thời lượng vô hạn. 0 11
Mastery1.png Sát thương +50%, mỗi đòn tấn công trị thương cho 1 đồng đội xung quanh lượng HP tương đương 40% sát thương gây ra. Thời lượng vô hạn. 0 10
Mastery2.png Sát thương +55%, mỗi đòn tấn công trị thương cho 1 đồng đội xung quanh lượng HP tương đương 45% sát thương gây ra. Thời lượng vô hạn. 0 9
Mastery3.png Sát thương +60%, mỗi đòn tấn công trị thương cho 1 đồng đội xung quanh lượng HP tương đương 50% sát thương gây ra. Thời lượng vô hạn. 0 8
Tầm hoạt động


Tầm hoạt động
 (unlock ở [[File:{{{range2_cond}}}.png | 32px]])

Infastructure Skill

Elite0.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
Bskill tra limit diff.png Street Vendor Trạm Giao dịch Khi ở trong Trạm Giao dịch, +4% tốc độ đơn hàng cho mỗi đơn hàng còn thiếu để đạt giới hạn.
[[File:{{{skill_icon1b}}}.png | 32px]] {{{skill_name1b}}} {{{room1b}}} {{{des1b}}}
Elite0.png Level 30
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
[[File:{{{skill_icon2a}}}.png | 32px]] {{{skill_name2a}}} {{{room2a}}} {{{des2a}}}
[[File:{{{skill_icon2b}}}.png | 32px]] {{{skill_name2b}}} {{{room2b}}} {{{des2b}}}
Elite1.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
Bskill tra limit diff.png Street Vendor Trạm Giao dịch Khi ở trong Trạm Giao dịch, +4% tốc độ đơn hàng cho mỗi đơn hàng còn thiếu để đạt giới hạn.
Bskill tra limit count.png Way of the Marketplace Trạm Giao dịch Khi ở trong Trạm Giao dịch, -1 giới hạn đơn hàng cho mỗi 10% tốc độ đơn hàng từ các Operator khác. Ngoài ra, +4% tốc độ đơn hàng cho mỗi đơn đã hoàn thành.
Elite2.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
[[File:{{{skill_icon4a}}}.png | 32px]] {{{skill_name4a}}} {{{room4a}}} {{{des4a}}}
[[File:{{{skill_icon4b}}}.png | 32px]] {{{skill_name4b}}} {{{room4b}}} {{{des4b}}}


Material

Elite Material

Elite Stage Vật liệu cần thiết
Elite0.pngElite1.png Lmd.png x 15000, Chip specialist small.png x 3, Polyketon.png x 1, Device.png x 1
Elite1.pngElite2.png Lmd.png x 60000, Chip specialist large.png x 5, Grindstone.png x 14, Aketon.png x 8
Elite1.pngElite2.png Lmd.png x , Chip specialist twin.png x 5, Grindstone.png x 14, Aketon.png x 8


Skill Material

Bấm vào để mở/đóng bảng thông tin:
Elite0.png
1 → 2 Skill book 1.png x 2 2 → 3 Skill book 1.png x 2 Sugar substitute.png x 4 3 → 4 Skill book 2.png x 3 Polyester.png x 2
Elite1.png
4 → 5 Skill book 2.png x 3 Oriron.png x 2 5 → 6 Skill book 2.png x 3 Integrated device.png x 2 6 → 7 Skill book 3.png x 4 Silicic alloy.png x 3
Elite2.png
Skill 1 Skill 2 Skill 3
Mastery1.png Skill book 3.png x 2 Rma70 24.png x 1 Manganese ore.png x 3 Mastery1.png Skill book 3.png x 2 Manganese trihydrate.png x 1 Integrated device.png x 3 Mastery1.png
Mastery2.png Skill book 3.png x 4 Optimized device.png x 1 Oriron block.png x 2 Mastery2.png Skill book 3.png x 4 Oriron block.png x 2 Silicic alloy block.png x 2 Mastery2.png
Mastery3.png Skill book 3.png x 6 Polymerization preparation.png x 2 Fined synthetic resin.png x 2 Mastery3.png Skill book 3.png x 6 Polymerization preparation.png x 2 Optimized device.png x 2 Mastery3.png








Gallery

Thông tin cơ bản Kiểm tra tổng quát
Mật danh Jaye Thể lực Đạt tiêu chuẩn
Giới tính Nam Cơ động Đạt tiêu chuẩn
Kinh nghiệm chiến đấu Không có Sức bền Đạt tiêu chuẩn
Nơi sinh Lungmen Tư duy chiến thuật Đạt tiêu chuẩn
Ngày sinh 17/12 Kỹ năng chiến đấu Tốt
Chủng tộc Ursus Khả năng đồng hóa Originium Đạt tiêu chuẩn
Chiều cao 174cm Tình trạng phơi nhiễm Âm tính
Cân nặng {{{weight}}}
Chiều dài đuôi {{{tail}}}
Chiều dài sừng {{{horn}}}



Info.png Thông tin cá nhân Hồ sơ và thoại dịch bởi :
Hợp đồng tuyển dụng
Anh ta trông còn đáng sợ hơn khi đang chiến đấu.

Jaye, Specialist Operator, sẽ sử dụng kĩ năng dùng dao chuyên nghiệp của bản thân để xử lí kẻ thù.

Jaye token.png Token
Một con dao làm bếp được làm từ loại thép không gỉ.

Nhìn có vẻ nó tốn rất nhiều tiền để mua.

Hồ sơ cá nhân
Người bán hải sản rong ở Lungmen, được đề cử cho chúng tôi bởi Trung Sĩ Hoshiguma, tham gia trở thành một Operator sau khi đã qua các bài kiểm tra.

Có kĩ năng dùng dao tốt, hiện được coi là một Specialist Operator hoạt động ở trên chiến trường.

Hồ sơ y tế
Ảnh chụp qua kiểm tra cho thấy vẻ ngoài của nội tạng không có gì khác thường, cũng không có đốm đen nào được phát hiện. Không có sự phát hiện nào về Hạt Originium xuất hiện trong hệ thống tuần hoàn và không có dấu hiệu nhiễm bệnh. Hiện tại, Operator này được xác minh rằng khong bị nhiễm bệnh.

【Đồng hóa tế bào Originium】0% Operator Jaye không hề có những đặc điểm của bệnh Originium.

【Mật độ Originium trong máu】0.13u/L Operator Jaye hiếm khi tiếp xúc với Originium.

Tư liệu lưu trữ 1
Một người bán hải sản rong với vẻ ngoài trông xấu xa.

Lần đầu khi anh ta đến đây, những Operator khác đều nghĩ rằng Hoshiguma đã mang đến một con người lỗ mảng. Nhưng sau khi quen biết anh ta, mọi người nhận ra rằng Jaye, trên thực tế, rất tốt bụng. Và anh ấy thật sự chỉ là một người bán hàng hải sản rong, không hơn không kém.

Tư liệu lưu trữ 2
Bất chấp việc vẻ ngoài anh ấy như thế nào, Jaye có một tính cách trầm lặng, thậm chí có thể nói là hơi khờ. Anh ấy thích đọc sách và cải thiện tài năng nấu nướng của mình. Anh ấy không mong muốn gì hơn ngoài một cuộc sống tĩnh lặng, nhưng như chúng ta đã biết, cuộc sống không phải lúc nào cũng muốn gì được nấy.

Báo cáo của Jaye nói rằng anh ta đã được gửi đến Khu Ổ Chuột từ rất nhỏ. Và do vẻ ngoài , cũng như kĩ năng dùng dao của mình, anh ấy thường bị hiểu lầm là một tay xã hội đen. Và vì xã hội đen ở Khu Ổ Chuột Long Môn thường hay ẩn mình, sống hòa nhập với dân cư với việc làm bình thường như một bình phong, mọi sự nghi ngờ đổ dồn lên Jaye. Những quan niệm và sự hiểu lầm cứ tiếp tục chồng chất, khiến mọi người nghĩ rằng Jaye là một người rất nguy hiểm, không nên dính líu vào. Còn có những tin đồn nói rằng anh ta chính là người giật dây đằng sau của một số băng đảng. Nhưng Jaye thực sự chỉ muốn bán hải sản thôi. Anh ấy bán hàng của mình ở chợ, và đôi khi làm chân phụ bếp ở tiệm bán cá viên chiên. Những tin đồn cứ tiếp tục đè lên Jaye, nhưng bản thân Jaye cũng không thể làm được gì về chuyện này.

Tư liệu lưu trữ 3
Theo lời Waai Fu, Jaye là người rất tài năng, lạnh bên ngoài nhưng ấm bên trong. Anh ấy được yêu quý bởi những vị khách hàng thân thiết, bao gồm cả Ông Lee ở Văn phòng Thám tử Lee, một người rất thích đồ ăn của Jaye và cá viên chiên.

Một ngày kia, sau khi đóng cửa quầy hàng của mình, Jaye gặp Waai Fu khi cô ấy đang đánh nhau giành lại công bằng. Sau khi gặp mặt, Waai Fu nhận ra đây chính là người bán hàng rong mà Ông Lee ưa thích. Do thường hay chạy vài việc vặt cho Ông Lee, mối quan hệ Waai Fu và Jaye ngày càng thân thiết. Với kĩ năng võ thuật vượt trội, Waai Fu thường giúp Jaye giải quyết những vấn đề này kia. Nhưng tất cả chỉ tổ làm những người không hiểu đầu đuôi câu chuyện nghĩ rằng Jaye là một sát thủ nguy hiểm. Thành ra Waai Fu dần dần được coi là cao thủ Kung Fu làm việc dưới trướng Jaye. Mặc dù không phải nhưng anh ấy đôi khi được đồn là sát thủ chuyên nghiệp, tình hình hiện tại ở Khu Ổ Chuột vẫn rất hỗn loạn và phức tạp. Do đó, câu hỏi về danh tính thực sự của Jaye luôn được đặt ra từ những cuộc chiến và xô xát xảy ra xung quanh anh ta.

Tư liệu lưu trữ 4
Những tin đồn vẫn cứ tiếp tục. Nhưng cái gì có mặt hại thì cũng có mặt lợi của nó. Ví dụ như việc Hoshiguma để ý đến Jaye là nhờ những tin đồn này. Khi hiểu rõ sự thật về anh ta, cô ấy bắt đầu lo lắng cho Jaye và cuối cùng là giới thiệu anh ấy với Rhodes Island.

Hoshiguma biết Long Môn trước đây như thế nào. Và cô ấy nói với chúng tôi rằng dù Jaye không phải xã hội đen nhưng anh ấy có những mối quan hệ nhất định với Bác Tung, người hỗ trợ cho Rat King. Cô ấy nói rằng Jaye hoàn toàn không biết về việc Bác Tung đã giúp đỡ Jaye. Rõ ràng việc Hoshiguma tiết lộ thông tin này không phải để tạo sự nghi ngờ Jaye, mà là để phòng tránh những vấn đề hiểu lầm có thể xảy ra trong tương lai. Jaye chỉ đơn giản là Jaye, một cư dân bình thường đã tham gia Rhodes Island. Và việc đó sẽ không hề thay đổi.

Hồ sơ thăng cấp

Voice Line
Dialogue Voice Description
Assign Secretary Anh muốn ăn một bữa tối nhẹ không, Boss?
Conversation 1 Của anh đây Boss. Và cả này nữa. Anh có nhắc đến nó bữa nay...

Mọi người hay bảo tôi có trí nhớ tốt, nhưng tôi cũng chả biết nữa.

Conversation 2 Khi rảnh thì tôi thường luyện nấu ăn... Không chỉ mỗi hải sản. Anh muốn ăn gì không, Boss?
Conversation 3 ...Boss à, tôi có nên kiếm chuyện gì đó để nói không?
Elite Promotion Conversation 1 Boss, nếu anh muốn đi xem chợ đêm ở Lungmen, tôi có thể đưa anh đi. Chỗ đó rất vui, nhưng không được an toàn cho lắm.
Elite Promotion Conversation 2 Boss Kal’ tsit đã cho phép tôi sử dụng vài kênh vận chuyển đặc biệt của Rhodes Island để mua vài món đồ mới. Anh có cần gì đặc biệt không, Boss?
High Trust Conversation 1 Trước đây, Trung Sĩ Hoshiguma đã từng theo dõi tôi vì nhiều lý do khác nhau... Nhưng tôi biết cô ấy chỉ đang lo lắng quan tâm tới tôi thôi, giống như một người hàng xóm vậy.
High Trust Conversation 2 Tôi từng được bảo rằng với cái vẻ ngoài dữ tợn này, thêm với kĩ năng dùng dao, tôi sinh ra là để làm kẻ ác. Tôi không thích tí nào, nhưng tôi có thể làm được gì chứ...? Sau khi tới Rhodes Island, tôi nhận ra rằng tôi chỉ nên làm những gì mà tôi thấy hạnh phúc là được.
High Trust Conversation 3 Boss, anh có cách nào để có thể tận dụng trí nhớ của tôi không…? Tôi chưa từng nghĩ đến việc đó nhưng sẽ thật tuyệt nếu tôi có thể giúp.
Idle Bo… Oh, anh ngủ mất rồi à.Thế thôi tôi ngồi đọc sách tiếp vậy.
Operator Reporting In Chào Boss. Tôi là Jaye. Trung Sĩ Hoshiguma nói rằng sẽ tốt hơn nếu làm việc ở Rhodes Island, nên tôi đã tới đây. Tôi biết về hải sản, nấu ăn, và tôi có kĩ năng dùng dao khá tốt. Tôi nghĩ tôi có thể giúp.
Watching Combat Tape Hmm, vậy ra nấu ăn và chiến đấu cũng khá tương tự nhau.
Elite 1 Boss, điều này nghĩa là tôi có thể mở rộng thêm quầy hàng của mình đúng không?
Elite 2 Boss à, tôi mới nhận ra một điều. Nếu như tôi coi kẻ thù như đồ ăn, thì cái việc chiến đấu này sẽ đơn giản hơn rất nhiều.
Assign To Team Ôi, tôi quên dọn quầy hàng của mình rồi...
Assign To Team Leader Tôi chỉ biết cách để hướng dẫn mọi người cách đánh cá thôi...
Operation Sortie ......Vâng? Giờ ta khởi hành à?
Operation Start Nhiều kẻ thù thật đấy.
Select Operator 1 Vâng?
Select Operator 2 Tôi ở ngay đây.
Deploy 1 Tôi sẽ thử
Deploy 2 Hàaaaaa......
In Combat 1 Đo lường kích cỡ.
In Combat 2 Xem phần nội tạng.
In Combat 3 Mang đi rửa sạch.
In Combat 4 Cắt thành trăm mảnh.
Complete Operation With 4 Stars Boss, chúng ta vừa làm gì đặc biệt à?
Complete Operation With 3 Stars Boss à, thế này... là xong rồi nhỉ?
Complete Operation With 2 Stars Này Boss, ta có nên đuổi theo họ không?
Failed Operation Tôi nghĩ chúng ta nên rút lui sẽ hay hơn đấy Boss.
Assign To Station Có chỗ nào phù hợp để tôi dựng quầy hàng của mình ra không nhỉ...?
Poke HỬm?
Trust Poke Boss, liệu có gì khiến anh không hài lòng không?....
Title Screen Arknights.
Greeting Chào Boss, bữa nay thời tiết không tệ đâu.

  • Người bán rong hải sản đến từ Lungmen trông rất dữ dằn được giới thiệu bởi Hoshiguma. Có khá nhiều tin đồn của anh ta được lan truyền trong thế giới ngầm của Lungmen.
  • Khi mới đến, các Operator khác đều nghĩ rằng Hoshiguma đã giới thiệu một người tàn nhẫn. Nhưng sau một thời gian, mọi người mới biết rằng anh ta rất ít nói, thích đọc sách, nghiên cứu về ẩm thực và hơi thận trọng khi tiếp xúc với người khác. Và cũng như Crossant, anh ta sẽ dựng nên một quầy hàng trong khu thương mại để làm đồ ăn nhẹ cho các Operator khác. Thật ra thì anh ta là một người tốt tính
  • Nổi bật với kỹ năng dùng dao, anh ta hiện đang là một Specialist Operator trên chiến trường
  • Cre : Tuấn Nguyễn

      • Jaye [孑]
    • Review tổng quan: Jaye [孑] là op specialist 4* với cơ chế mới lạ - ko hoàn dp khi retreat, và thêm nữa tốn -3c mỗi 3s khiến việc lấy dp bị ngừng, nhưng lại sở hữu lượng dmg vượt trội 1 số đứa 6* khiến cho anh trở thành 1 trong những 4* khỏe nhất hiện giờ
    • Hệ thống skill:
  • Talent Dissection Expert: tăng st với thực thể bị nhiễm bệnh (VD: chó, sên, nhện,...)
  • Skill 1 - Declawing: tăng st đồng thời ám dụng hiệu ứng [Silence] (câm lặng) khiến mục tiêu ko sử dụng skill (CrownSlayer ko nhảy cóc dc, nhện ko nổ, leader sarkaz caster ko trói,..) à well có thể bully cs bằng cách này, khổ lắm cs ơi
  • Skill 2 - Sashimi Platter: Nếu như ko bị 1 shot (1 đòn chết), hay quá nhiều địch target vào khi chưa bật skill, thì anh có khả năng [Hút máu cho bản thân hoặc heal cho đồng minh] đứng top đầu game
    • Kết:
  • Ưu: 4* dễ nuôi dễ trúng thưởng, trụ đường tốt nếu ko nói khá broken với [thực thể nhiễm bệnh]
  • Nhược: -3c mỗi 3s, đâm ra lượng dp hồi tự nhiên hầu như ko có, cần vanguard để giải quyết vấn đề này

Điều hướng
Vanguard Bagpipe, Saileach, Siege, Flametail, Muelsyse, Saga, Зима, Wild Mane, Reed, Chiave, Elysium, Blacknight, Grani, Texas, Vigna, Scavenger, Courier, Beanstalk, Myrtle, Plume, Vanilla, Fang, Yato
Guard Mountain, Blaze, Thorns, Skadi, SilverAsh, Ch'en, Surtr, Pallas, Irene, Nearl the Radiant Knight, Hellagur, Tachanka, Swire, Indra, Lappland, Whislash, Savage, Flamebringer, Ayerscarpe, Astesia, Sideroca, Amiya (Guard), Tequila, Bibeak, Broca, Franka, Specter, La Pluma, Akafuyu, Flint, Matoimaru, Arene, Utage, Cutter, Frostleaf, Estelle, Jackie, Dobermann, Conviction, Mousse, Beehunter, Melantha, Popukar, Midnight, Castle-3
Defender Hoshiguma, Saria, Mudrock, Horn, Eunectes, Nian, Penance, Blemishine, Firewhistle, Bison, Aurora, Vulcan, Nearl, Ashlock, Croissant, Shalem, Heavyrain, Blitz, Asbestos, Hung, Liskarm, Гум, Cuora, Bubble, Dur-nar, Matterhorn, Spot, Cardigan, Beagle, Noir Corne
Specialist Aak, Dorothy, Texas the Omertosa, Weedy, Gladiia, Mizuki, Lee, Phantom, Cliffheart, Robin, Projekt Red, Kafka, Bena, Manticore, Kirara, Snowsant, Frost (Rainbow), FEater, Waai Fu, Mr.Nothing, Gravel, Shaw, Rope, Ethan, Jaye, THRM-EX
Sniper Fiammetta, Ch'en the Holungday, Exusiai, W, Schwarz, Rosmontis, Fartooth, Poca, Archetto, Ash, Firewatch, Meteorite, April, Lunacub, Blue Poison, Andreana, Toddifons, Executor, Sesa, Platinum, Aosta, Provence, GreyThroat, Kroos the Keen Glint, Shirayuki, Jessica, Vermeil, May, Pinecone, Aciddrop, Meteor, Ambriel, Kroos, Adnachiel, Catapult, Rangers, "Justice Knight"
Caster Goldenglow, Eyjafjalla, Mostima, Passenger, Ifrit, Ebenholz, Carnelian, Dusk, Lin, Ceobe, Absinthe, Kjera, Corroserum, Leonhardt, Beeswax, Leizi, Iris, Pith, Mint, Nightmare, Amiya, Tomimi, Purgatory, Skyfire, Indigo, Gitano, Click, Greyy, Pudding, Haze, Steward, Lava, 12F, Durin
Supporter Suzuran, Angelina, Magallan, Skadi the Corrupting Heart, Gnosis, Ling, Nine-Colored Deer, Glaucus, Quercus, Mayer, Istina, Tsukinogi, Pramanix, Scene, Shamare, Sora, Earthspirit, Deepcolor, Roberta, Podenco, Orchid
Medic Nightingale, Lumen, Shining, Kal'tsit, Tuye, Warfarin, Honeyberry, Whisperain, Silence, Breeze, Mulberry, Ceylon, Folinic, Ptilopsis, Purestream, Gavial, Perfumer, Myrrh, Sussurro, Ansel, Hibiscus, Lancet-2