GreyThroat

From Arknights VN WIKI
Jump to navigation Jump to search


5
Homecoming
                       
Trait
Ưu tiên tấn công mục tiêu trên không
Ưu tiên tấn công mục tiêu trên không
Ưu tiên tấn công mục tiêu trên không

Notice: Undefined index: features3 in /var/www/ak.kazdel.com/mediawiki/extensions/Widgets/compiled_templates/54d790feaa34e3666788164ef5678be2978436f3_0.wiki.Character.php on line 424

Notice: Trying to get property 'value' of non-object in /var/www/ak.kazdel.com/mediawiki/extensions/Widgets/compiled_templates/54d790feaa34e3666788164ef5678be2978436f3_0.wiki.Character.php on line 424
                       
DPS
Ranged
                       
GreyThroat
Limited
Fukuen Misato
                               
m9nokuro
Elite 0
Elite 1
                       
Elite 2
                   
                   



Chỉ số

Chỉ số cơ bản

Tất cả chỉ số được lấy ở level cao nhất trong mức Elite
Chỉ số Elite0.png Elite 0 Elite1.png Elite 1 Elite2.png Elite 2 Trust Bonus
HP 954 1224 1493
Sát thương 289 420 513 75
Phòng thủ vật lý 89 128 152
Kháng phép thuật 0 0 0
Thời gian tái triển khai 70s
Cost triển khai 11 13 13
Số địch chặn được 1 1 1
Tốc độ tấn công (Attack Interval) 1s
Tầm tấn công Range (11).png Range (12).png Range (12).png



Potential

Pot1.png Cost triển khai -1
Pot2.png Thời gian tái triển khai -4s
Pot3.png Sát thương +23
Pot4.png Thời gian tái triển khai -6s
Pot5.png Cost triển khai -1

Trait & Talent

Ưu tiên tấn công mục tiêu bay



{{{talent0a}}} Elite0.png Lv.1 {{{talentDes0a}}}
{{{talent0b}}} Elite0.png Lv.30 {{{talentDes0b}}}
{{{talent0c}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0}}}.png | 30px]] {{{talentDes0c}}}
{{{talent0d}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0d}}}.png | 30px]] {{{talentDes0d}}}
{{{talent0e}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0e}}}.png | 30px]] {{{talentDes0e}}}
{{{talent0f}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0f}}}.png | 30px]] {{{talentDes0f}}}
{{{talent0g}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0g}}}.png | 30px]] {{{talentDes0g}}}
Tailwind Elite1.png Lv.1 Tốc độ tấn công +6.
{{{talent1b}}} Elite1.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_1a}}}.png | 30px]] {{{talentDes1b}}}
{{{talent1c}}} Elite1.png Lv.55 {{{talentDes1c}}}
{{{talent1d}}} Elite1.png Lv.55 [[File:{{{talent_pot_1b}}}.png | 30px]] {{{talentDes1d}}}
{{{talent1e}}} Elite1.png Lv.1 {{{talentDes1e}}}
{{{talent1f}}} Elite1.png Lv.55 [[File:{{{talent_pot_1c}}}.png | 30px]] {{{talentDes1f}}}
Tailwind Elite2.png Lv.1 Tốc độ tấn công +6. Khi tấn công, có 15% tỉ lệ tăng sát thương lên 150%.
{{{talent2b}}} Elite2.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_2}}}.png | 30px]] {{{talentDes2b}}}
{{{talent3a}}} Elite2.png Lv.1 {{{talentDes3a}}}
{{{talent3b}}} Elite2.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_3}}}.png | 30px]] {{{talentDes3b}}}


Skill

Combat Skill

Soaring feather.png Soaring Feather Hồi 1 SP mỗi giây

Kích hoạt tự động


Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng
Level 1 Đòn tấn công tiếp theo gây sát thương 2 lần, mỗi lần 100% sát thương vật lý. Có thể tích 1 lần. 0 6
Level 2 Đòn tấn công tiếp theo gây sát thương 2 lần, mỗi lần 105% sát thương vật lý. Có thể tích 1 lần. 0 6
Level 3 Đòn tấn công tiếp theo gây sát thương 2 lần, mỗi lần 110% sát thương vật lý. Có thể tích 1 lần. 0 6
Level 4 Đòn tấn công tiếp theo gây sát thương 2 lần, mỗi lần 110% sát thương vật lý. Có thể tích 1 lần. 0 5
Level 5 Đòn tấn công tiếp theo gây sát thương 2 lần, mỗi lần 115% sát thương vật lý. Có thể tích 1 lần. 0 5
Level 6 Đòn tấn công tiếp theo gây sát thương 2 lần, mỗi lần 120% sát thương vật lý. Có thể tích 1 lần. 0 5
Level 7 Đòn tấn công tiếp theo gây sát thương 2 lần, mỗi lần 125% sát thương vật lý. Có thể tích 2 lần. 0 5
Mastery1.png Đòn tấn công tiếp theo gây sát thương 2 lần, mỗi lần 130% sát thương vật lý. Có thể tích 2 lần. 0 5
Mastery2.png Đòn tấn công tiếp theo gây sát thương 2 lần, mỗi lần 135% sát thương vật lý. Có thể tích 3 lần. 0 5
Mastery3.png Đòn tấn công tiếp theo gây sát thương 2 lần, mỗi lần 140% sát thương vật lý. Có thể tích 3 lần. 0 4


Reflow.png Reflow Hồi 1 SP mỗi khi tấn công

Kích hoạt thủ công


Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng
Level 1 Sát thương +10%, đòn tấn công gây sát thương 3 lần. 10 40 15
Level 2 Sát thương +10%, đòn tấn công gây sát thương 3 lần. 10 39 15
Level 3 Sát thương +10%, đòn tấn công gây sát thương 3 lần. 10 38 15
Level 4 Sát thương +15%, đòn tấn công gây sát thương 3 lần. 11 37 16
Level 5 Sát thương +15%, đòn tấn công gây sát thương 3 lần. 11 36 16
Level 6 Sát thương +15%, đòn tấn công gây sát thương 3 lần. 11 35 16
Level 7 Sát thương +20%, đòn tấn công gây sát thương 3 lần. 12 34 17
Mastery1.png Sát thương +25%, đòn tấn công gây sát thương 3 lần. 13 33 18
Mastery2.png Sát thương +30%, đòn tấn công gây sát thương 3 lần. 14 33 19
Mastery3.png Sát thương +40%, đòn tấn công gây sát thương 3 lần. 15 30 20


Infastructure Skill

Elite0.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
Bskill ctrl cost.png Necessary Responsibility Trạm Chỉ huy Khi được bố trí trong Trạm Chỉ huy, -0,05 tốc độ giảm mood của tất cả operator trong Trạm.
[[File:{{{skill_icon1b}}}.png | 32px]] {{{skill_name1b}}} {{{room1b}}} {{{des1b}}}
Elite0.png Level 30
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
[[File:{{{skill_icon2a}}}.png | 32px]] {{{skill_name2a}}} {{{room2a}}} {{{des2a}}}
[[File:{{{skill_icon2b}}}.png | 32px]] {{{skill_name2b}}} {{{room2b}}} {{{des2b}}}
Elite1.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
[[File:{{{skill_icon3a}}}.png | 32px]] {{{skill_name3a}}} {{{room3a}}} {{{des3a}}}
[[File:{{{skill_icon3b}}}.png | 32px]] {{{skill_name3b}}} {{{room3b}}} {{{des3b}}}
Elite2.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
Bskill ctrl cost.png Necessary Responsibility Trạm Chỉ huy Khi được bố trí trong Trạm Chỉ huy, -0,05 tốc độ giảm mood của tất cả operator trong Trạm.
Bskill dorm one2.png Solitude Dorm Khi ở trong Dorm, +0,7 mood hồi phục mỗi giờ cho bản thân.


Material

Elite Material

Elite Stage Vật liệu cần thiết
Elite0.pngElite1.png Lmd.png x 20000, Chip sniper small.png x 4, Orirock cube.png x 7, Oriron.png x 3
Elite1.pngElite2.png Lmd.png x , Chip sniper large.png x 3, Oriron block.png x 7, Integrated device.png x 9
Elite1.pngElite2.png Lmd.png x 120000, Chip sniper twin.png x 3, Oriron block.png x 7, Integrated device.png x 9


Skill Material

Bấm vào để mở/đóng bảng thông tin:
Elite0.png
1 → 2 Skill book 1.png x 4 2 → 3 Skill book 1.png x 4 Orirock.png x 10 3 → 4 Skill book 2.png x 6 Sugar.png x 3
Elite1.png
4 → 5 Skill book 2.png x 6 Polyester pack.png x 5 5 → 6 Skill book 2.png x 6 Integrated device.png x 3 6 → 7 Skill book 3.png x 6 Manganese ore.png x 2 Rma70 12.png x 3
Elite2.png
Skill 1 Skill 2 Skill 3
Mastery1.png Skill book 3.png x 5 Optimized device.png x 2 Oriron cluster.png x 3 Mastery1.png Skill book 3.png x 5 White horse kohl.png x 3 Aketon.png x 5 Mastery1.png
Mastery2.png Skill book 3.png x 6 Manganese trihydrate.png x 3 Optimized device.png x 4 Mastery2.png Skill book 3.png x 6 Grindstone pentahydrate.png x 3 White horse kohl.png x 6 Mastery2.png
Mastery3.png Skill book 3.png x 10 Bipolar nanoflake.png x 4 Orirock concentration.png x 4 Mastery3.png Skill book 3.png x 10 Polymerization preparation.png x 4 Optimized device.png x 3 Mastery3.png


Gallery

Thông tin cơ bản Kiểm tra tổng quát
Mật danh GreyThroat Thể lực Đạt tiêu chuẩn
Giới tính Nữ Cơ động Xuất sắc
Kinh nghiệm chiến đấu 3 năm Sức bền Bình thường
Nơi sinh Không rõ Tư duy chiến thuật Đạt tiêu chuẩn
Ngày sinh 14/11 Kỹ năng chiến đấu Xuất sắc
Chủng tộc Liberi Khả năng đồng hóa Originium Bình thường
Chiều cao 162cm Tình trạng phơi nhiễm Dương tính
Cân nặng {{{weight}}}
Chiều dài đuôi {{{tail}}}
Chiều dài sừng {{{horn}}}



Info.png Thông tin cá nhân Hồ sơ và thoại dịch bởi :Ellipsis
Hợp đồng tuyển dụng
Nếu bạn có bao giờ bắt được ánh mắt dữ dằn của cô ấy, đó chưa chắc là dành cho bạn.

GreyThroat, Sniper Operator của Rhodes Island, đem đến hòa bình vĩnh hằng với mỗi phát bắn chắc nịch của cô.

GreyThroat token.png Token
1 con dao mổ bị gãy, kỉ vật của người cha. Thật khó tưởng tượng rằng 1 vị bác sĩ từng giúp đỡ người nhiễm bệnh nhiều tới vậy lại phải chịu nhiều đau đớn như vậy.

Được sử dụng để cải thiện Potential của GreyThroat.

Hồ sơ cá nhân
Operator GreyThroat, dù mới chỉ nhận được mật danh, thực ra đã là 1 phần của Rhodes Island từ lâu trước khi làm Operator. Cha mẹ cô từng là những người nghiên cứu Oripathy rong ruổi khắp nơi. Mẹ của cô đã tin giao GreyThroat cho Rhodes Island trước khi biến mất. Giờ đây, cô đã vượt qua bài đánh giá Operator và là 1 thành viên trong đội chiến dịch của Rhodes Island.
Hồ sơ y tế
Xét nghiệm hình ảnh cho thấy đường viền bình thường, rõ ràng của nột tạng và không phát hiện thấy bóng đen bất thường nào. Không phát hiện được hạt Originium trong hệ tuần hoàn và không có dấu hiệu nào khác của việc nhiễm bệnh. Đến giờ, Operator này có thể được xác nhận là không nhiễm bệnh.

[Tỉ lệ đồng hóa tế bào-Originium] 0%

Operator GreyThroat không có dấu hiệu nhiễm bệnh.

[Mật độ tinh thể Originium trong máu] 0.11u/L

Operator GreyThroat có tiếp xúc hạn chế với Originium, và thực hiện các biện pháp phòng hộ toàn phần khi có khả năng tiếp xúc với Originium trong quá trình làm việc.


Khi tổng hợp bài báo cáo này, những vết gấp bất thường đã được tìm thấy trên bản báo cáo y tế trước đó của Operator này. Có thể operator này đã siết lấy bản báo cáo khi nhận được, bản thân sự việc này không có gì to tát. Nhưng trong tương lai, anh nên chú ý tới sức khỏe tâm lí của cô ấy.

--Nhận xét của nhóm y tế

Tư liệu lưu trữ 1
Cha mẹ của GreyThroat đều là những nhà nghiên cứu Originium xuất sắc và đữ từng hợp tác trao đổi với một vài Medic Operator của Rhodes Island trước đây. Tuy nhiên, sau một thờ điểm nào đó, cha của cô ấy hoàn toàn biến mất, và không lâu sau đó mẹ của GretyThroat mang cô bé đến Rhodes Island. Bà cũng đã biến mất sau khi để lại con gái của mình. Thể trạng inh thần của bà có vẻ cực kì đau buồn khi rời khỏi Rhodes Island. Dù sau đó một người đưa tin đã được phái đi để liên lạc với bà, song nỗ lực của chúng ta giống như mò kim đáy bể vậy.

GreyThroat vào thời điểm mới tới Rhodes Island đã có 1 loạt các vấn đề đáng lo ngại, đáng chú ý nhất là lòng thù hằn với Originium và Oripathy. Cô bé còn kkhoong thèm che giấu sự ghét bỏ của mình với những người nhiễm bệnh. Mới đầu, Operator được giao nhiệm vụ chăm sóc cô bé không coi trạng thái tâm lí của cô bé là vấn đề nghiêm trọng, xét tới việc cô bé vẫn còn nhỏ và có thể bị sốc bởi trải nghiệm của bản thân. Tuy nhiên, tôi phải thừa nhận rằng mầm mống diến tiến đáng lo ngại của GreyThroat sau đó, cũng như nhiều mâu thuẫn cô sẽ gây ra, đã thành hình trong khoảng thời gian này từ lâu rồi.


(Note: Những ngôn từ cực đoan trong tài liệu gốc có iên quan đến phân biệt và căm ghét đã bị rút lại, và Doctor chỉ được tham khảo tài liệu này.)

Tư liệu lưu trữ 2
Khi Rhodes Island phát hiện ra nguyên nhân tử vong của cha GreyThroat thì nhiều tháng đã trôi qua.Trong lúc đó, GreyThroat vẫn tự cô lập, né tránh tiếp xúc với đoàn thể nhân viên trong Rhodes Island. Có gười đã chứng kiến Greythroat tự cạo tay mình bằng 1 miếng giấy nhám công nghiệp, và sự việc chỉ được nhân viên phát hiện khi tay của cô đã ngập trong máu. Lí do là vì GreyThroat đã nhỡ chạm vào 1 thiết bị Originium.

Dù GreyThroat chưa có hành vi cực đoan nào với những người bị nhiễm bệnh, những hành động của cô ấy đã gây ra sự bất đồng giữa nững Operator trẻ tuổi. GreyThroat tất nhiên không quan tâm tới việc bị tẩy chay và tiếp tục cuộc sống tương đối cô độc của mình ở Rhodes Island. Ngoại lệ duy nhất là Amiya, một trong số ít người mà cô sẵn lòng giao tiếp. Có thể do bị chia lìa với gia đình từ khi còn nhỏ, ham muốn được nói chuyện với ă bạn đòng trang lứa để được giúp đỡ có khi còn che lấp đi những định kiến của cô. Thế nhưng dù ở cùng phòng với Amiya, cô vẫn cẩn thận duuy trì khoảng cách, thể hiện một chút PTSD ngay từ lúc đầu. Theo đề nghị của Amiya, và để trả công nuôi dưỡng của Rhodes Island, GreyThroat bắt đầu tập luyện cho bài đánh giá Operator và học sử dụng cung nỏ. Một vài người thấy hoài nghi, cho rằng đó chỉ là cái cớ để GreyThroat có thể rời khỏi Rhodes Island, hay thậm chí là đào ngũ, nhưng Amiya đã lập tức chấm hết vụ này cùng với nhiều tin đồn thất thiệt khác.

Tư liệu lưu trữ 3
Sau khi chính thức vượt qua bài đánh giá Operator, GreyThroat đã nhận được mật danh cho mình. Kể cả những người từng lớn tiếng phản đối tác phong của cô cũng không thể phủ nhận thành tích chiến đấu của GreyThroat. Trên chiến trường, GreyThroat còn sác sảo hơn nhiều Operator có cùng thời gian phục vụ, dùng tầm nhìn linh động để bù đắp cho thiếu sót về mặt kinh nghiệm thiện xạ của bản thân.

Thế nhưng liệu một Operator của Rhodes Island làm tròn bổn phận của mình với thái độ thù địch và chống đối những người nhiễm bệnh như vậy không? Nhằm giải quyết mối quan ngại của mọi người, Amiya đã đích thân đưa GreyThroat vào đội của mình và đã hoàn thành nhiều nhiệm vụ. Dù có người khó có thể thay đổi, nhưng nhiều người hi vọng rằng Amiya có thể dần dần chạm được đến cô bé có phần lỗ mãng này. Thế nhưng thực tại lại một lần nữa làm mọi người bất ngờ. Sau một nhiệm vụ dài và bi thảm, GreyThroat đã thay đổi đột ngột sau một đêm. Cô bắt đầu nói chuyện với những người nhiễm bệnh, dù cô vẫn thường động vào những vấn đề bị cấm đoán của những người nhiễm bệnh. Dẫu giọng nói còn lạnh lẽo và thi thoảng còn chất cay nghiệt, sự thẳng thắn của cô đã bắt đầu làm nhiều người thấy mềm lòng. Rất ít người biết được những gì đã xảy ra trong nhiệm vụ đó, và Amiya với GreyThroat cũng hiếm khi nhắc đến nó. Nhưng chắc chắn một điều là GreyThroat không còn bị che mắt bới lòng căm hận mù quáng nữa. Tuy nhiên liệu trái tim của cô đã thực sự thoát ra khỏi xiềng xích của lòng căm ghét hay chưa? Chuyện không đơn giản như vậy. Những kẻ có thể dễ dàng buông bỏ những mối hận tham căn cố đế đều không thể tin được. Sau mỗi cuộc kiểm tra thể chất khi đi làm nhiệm vụ về, GreyThroat đều xác nhận lại mật độ tinh thể Originium trong máu tong tâm trạng sợ hãi đến gần như ngộp thở và sau đó là sự nhẹ nhõm, có thể là đang suy ngẫm về tội lỗi và nỗi buồn tiếp đó. GreyThroat vẫn thường choàng tỉnh giấc vì ác mộng và hiếm khi được ngủ, dù là lúc đi làm nhiệm vụ hay là khi ở trong kí túc của Rhodes Island. GreyThroat vẫn là con người cũ của mình, không giống Amiya hay bất cứ ai khác. Nhưng cô vẫn sẽ chiến đấu vì Rhodes Island, và không ai còn nghi ngờ điều đó.

Tư liệu lưu trữ 4
"Sợ ư? Tất nhiên. Làm sao mà em không sợ được?"

"Khi cha buông tay em và chìm vào đám đông, em không còn được gặp cha nữa. Vào lúc đó, em không dám nhìn thẳng vào mẹ, và chỉ cảm thấy hơi ấm đang rời khỏi tay bà. Em không hiểu chuyện gì đã xảy ra, tại sao những bệnh nhân chúng em giải cứu được qua đêm lại trở thành bọn nổi loạn. Cho đến khi em thấy người bạn bị nhiễm bệnh của em tay cầm cái chìa vặn đập phá đường phố... như một kẻ điên. Kể cả bây giờ, thi thoảng em vẫn thấy lại khuôn mặt của cậu ấy. Điều đó nghĩa là sao? Em không chắc nữa." "Từ lúc đó, em không còn giữ được bình tĩnh khi nói chuyện với những người bị nhiễm bệnh. Có lẽ em không cần phải phải giấu anh điều gì, Doctor, em sẽ nói thật luôn. Trong trường hợp tệ nhất, em thấy như mình sắp mửa ra. Nhưng Amiya là ngoại lệ. Em rất quý cậu ấy. À, nhưng đừng bảo cậu ấy là em nói vậy đó." "Nhưng em cũng đã thấy những người bị nhiễm bệnh trên khắp thế giới. Người phụ nữ dùng máu của mình để nuôi sống đứa con nhợt nhạt, đói ăn của mình, bị đày ra nơi đất đai cháy khô trên cánh đồng hoang, hoặc đưa vào những “phòng bệnh” trên danh nghĩa rồi cũng chỉ để bỏ mạng. Không có đồ ăn và không được diều trị, họ phải ăn thứ đất ở chân những bức tường, xung quanh là những xác chết đông cứng, vô cơ của những kẻ đã kết thúc chuỗi đời nực cười của mình. Và bên kia bức tường đó là gì? Một thành phố di động giàu có, yên bình không bao giờ bị thiếu ăn." "Em đã thấy những người nhiễm bệnh bị trục xuất đi giải cứu những du khách, và cũng chứng kiến cả những vị bác sĩ du hành cứu giúp những người nhiệm bệnh bị đau khổ giày xéo. Sau khi trở thành Operator, em cũng đã dấn thân mình, cố gắng giúp những người không vào được thành phố di động tránh được thiên tai. Có một vụ việc vẫn còn in rõ trong tâm trí em. Có lần, khi đối mặt với cơn lũ, những dân làng nhiễm bệnh đã dùng chính thân mình để ngăn dòng nước, câu dược vừa đủ thì giờ cho công cuộc sơ tán. Những người nhiễm bệnh đó đã hi sinh cuộc đời như vậy đấy, xác họ thì trôi nổi trên mặt nước, nhưng không ai quan tâm. Anh có biết họ nhìn nhận những người hùng đó như thế nào không? Nhìn bằng sự ghê tởm. Liệu họ ghét những con ngươi này hay là những mảnh tinh thể Originium trên da họ, Em không nói được." "Sao việc này lại xảy ra ư? Amiya từng bảo em rồi, bởi vì mỗi người đều là một con người có sự sống. Mọi người đều muốn sống và đều có quyền được sinh tồn." "Anh có biết không? Khi Amiya nói những lời đó, cậu ấy trông không giống một cô nhóc chút nào. Nhưng em không như cậu ấy, và tất sẽ có sự khác biệt giữa những người nhiễm và không nhiễm bệnh. Em chỉ muốn tìm thế quân bình giữa những người bị nhiễm bệnh và những con người như chúng ta từ lúc sinh ra, cho những người ở quanh em và con người bên trong em. Chỉ vậy thôi, Doctor ạ."


--Bản ghi cuộc hội thoại của GreyThroat với Doctor sau một cuộc kiểm tra y tế. Người ghi âm hi vọng rằng cuộc nói chuyện này sẽ giúp những người nhiễm bệnh hiểu được GreyThroat, và với sự đồng thuận không lời của GreyThroat, bản ghi này đã được thêm vào hồ sơ cá nhân của cô.

Hồ sơ thăng cấp
Có thể GreyThroat vẫn chưa nhận ra, nhưng thật vậy, ấn tượng của mọi người về cô gần đây đã thay đổi. Dù cô hầu như vẫn tránh tiếp xúc với người nhiễm bệnh, một Operator bị nhiễm bệnh đã nhớ về lần bị sập bẫy trong lúc làm nhiệm vụ do bất cẩn và bị thương nghiêm trọng, để rồi được GreyThroat cứu thoát ngay lúc đó trong lúc đang yểm trợ từ trong rừng. Sau đó, nữ Operator nổi tiếng vì căm ghét những người nhiễm bệnh đó đã chữa trị khẩn cấp cho anh ta, khuôn mặt của cô nhăn lại và đôi tay run rẩy khi cứu mạng người đó. Anh ta sẽ không bao giờ quên được khuôn mặt của GreyThroat khi cô chống lại cơn rùng mình thấy rõ của cô. Vào lúc đó, anh ta không hề thấy bị phân biệt, và bất chợt thấy thấu hiểu cho GreyThroat.

Voice Line
Dialogue Voice Description
Assign Secretary Được thôi. Nếu đi cùng anh, ít ra em cũng thoát được căn buồng bụi bặm đó và hít thở chút khí trời.
Conversation 1 Em hông né tránh những vấn đề nhạy cảm về Infected à? Đúng thế, họ không giống chúng ta, rõ là vậy, nhưng họ cũng như chúng ta ở cái quyền được nắm lấy hi vọng. Thế nên em đâu cần phải đặc biệt quan tâm tới họ. Vậy mới là bình đẳng, phải không?
Conversation 2 Blaze thi thoảng liều lĩnh quá. Em biết là cô ấy rất mạnh, nhưng mà... Gì cơ? Anh xử lí được cô ấy sao? Chậc... Mà kệ đi, để khi nào ta về thì em sẽ hỏi Amiya sau.
Conversation 3 Em chỉ đang nói khách quan thôi, nhưng nếu anh không muốn bị phân biệt thì đừng nên trông chờ người khác biệt đãi mình chứ... Gì cơ, cô ta về phòng rồi khóc á? Nghe này, em cũng thấy hơi có lỗi thật, nhưng người như cô ấy có thật là thích hợp để làm Operator không?
Elite Promotion Conversation 1 Rhodes Island đang thay đổi. Có thể anh không cảm nhân được, {@nickname}, bởi vì những thay đổi này là nhờ anh mà ra, và không phải ai cũng bất mãn như em. Thế nhưng, em thích hướng đi hiện tại của Rhodes Island.
Elite Promotion Conversation 2 Em từng thích chọn nhiệm vụ đường dài hơn, như thể đang cố chạy thoát khỏi Rhodes Island vậy. Có phải như vậy là hơi vô ơn không, khi mà Rhodes Island đã nhận nuôi em? Còn bây giờ à? Haha, nếu vẫn còn những Operator thích đổ máu thì có lẽ em sẽ xin được điều đi nơi khác.
High Trust Conversation 1 Thiên tai, Originite, Oripathy, và cả những người nhiễm bệnh nữa. Doctor có thấy sợ không? Ưm, đến giờ, em vẫn bị những cơn ác mộng giày vò. Nhưng giờ, em đã có Amiya, và những tên ngốc như Blaze nữa. Có vẻ như em không còn thấy sợ như trước kia nữa.
High Trust Conversation 2 Tại sao anh lại được gọi là “Doctor”? Không, em không phải là muốn anh gợi nhớ lại gì đâu, chỉ là danh hiệu đó làm em rất là... đăm chiêu. Nhìn những người nhiễm bệnh quanh anh có gợi cho em... một chút về quá khứ.
High Trust Conversation 3 Em đã luôn biết vậy mà. Khi mẹ đưa em đến Rhodes Island thì mẹ đã mất trí rồi. Em không thể cảm nhận được nỗi đau đó của mẹ, nhưng em có thể hiểu được, vì nhờ nỗi trăn trở đó mà em mới tới được ngày hôm nay. Nhưng giờ em đã tìm được một phương hướng mới. Em muốn tìm lại mẹ, và em muốn cứu bà.
Idle Anh là người gánh vác cả Rhodes Island, mà những người mang trọng trách đâu thể ẻo lả như này được.
Operator Reporting In Vậy anh là {@nickname}? Amiya có kể về anh. Em là GreyThroat; xin đừng làm em thất vọng nhé.
Watching Combat Tape Vì hiệu suất xin hãy tua nhanh đoạn phát lại đi ạ. Em vẫn nhìn rõ được.
Elite 1 Đến giờ, em vẫn có quan hệ không tốt với một số Operator. Mong là lần thăng cấp này của em sẽ không tạo ra những lời dị nghị chứ nhỉ?
Elite 2 Dù nhiễm bệnh hay không, chúng ta đều chọn bước đi trên mảnh đất này theo ý mình, nên là mọi người đều cần cố gắng để sống sót, phải không?
Assign To Team Em thích làm việc một mình hơn.
Assign To Team Leader Họ có nghe lệnh hay không thì không phải việc của em.
Operation Sortie Toàn cảnh chiến trường đây nhỉ.
Operation Start Em chỉ cần đánh cho chúng tan tác thôi nhỉ?
Select Operator 1 Em ở ngay đây.
Select Operator 2 Quá chậm.
Deploy 1 Vậy em đi đây.
Deploy 2 Những người khác có bắt kịp được không?
In Combat 1 Di chuyển chậm quá.
In Combat 2 Ta thấy được chúng. Nhưng chúng thì không. Tiếc quá nhỉ.
In Combat 3 Ta có thể giải quyết tình huống này.
In Combat 4 Đừng lo, bọn chúng không thấy gì đâu.
Complete Operation With 4 Stars Chúng ta sẽ không có nhiều chiến thắng như này, vì sức mạnh của ta là có hạn.
Complete Operation With 3 Stars Em không có tài năng gì đáng kể, nên một cung thủ như em không thể để kẻ địch lại gần 3 mét quanh mình được.
Complete Operation With 2 Stars Đội cứu thương nên ở lại lo cho thương binh. Tôi sẽ đuổi theo chúng, vì dù gì tôi cũng quen làm việc đơn lẻ rồi.
Failed Operation Cẩn thận xung quanh; tôi sẽ đảm bảo an toàn trên đường rút lui.
Assign To Station Dù đã ở đây nhiều năm, em hầu như không đi đâu khác...
Poke Hyah?!
Trust Poke Anh không sợ làm phật lòng những người nhiễm bệnh nếu luôn ở gần em sao?
Title Screen Arknights.
Greeting Xin chào.

Điều hướng
Vanguard Bagpipe, Saileach, Siege, Flametail, Muelsyse, Saga, Blacknight, Grani, Texas, Зима, Wild Mane, Reed, Chiave, Elysium, Vigna, Scavenger, Courier, Beanstalk, Myrtle, Plume, Vanilla, Fang, Yato
Guard Skadi, SilverAsh, Ch'en, Pallas, Surtr, Irene, Hellagur, Nearl the Radiant Knight, Mountain, Blaze, Thorns, Flamebringer, Ayerscarpe, Astesia, Sideroca, Amiya (Guard), Tequila, Broca, Bibeak, Franka, Specter, La Pluma, Flint, Akafuyu, Indra, Tachanka, Swire, Lappland, Whislash, Savage, Cutter, Utage, Frostleaf, Estelle, Dobermann, Jackie, Mousse, Conviction, Beehunter, Matoimaru, Arene, Midnight, Popukar, Melantha, Castle-3
Defender Hoshiguma, Saria, Mudrock, Horn, Eunectes, Nian, Penance, Blemishine, Croissant, Shalem, Heavyrain, Blitz, Asbestos, Hung, Liskarm, Firewhistle, Aurora, Bison, Vulcan, Nearl, Ashlock, Dur-nar, Matterhorn, Гум, Cuora, Bubble, Spot, Cardigan, Beagle, Noir Corne
Specialist Weedy, Gladiia, Mizuki, Lee, Phantom, Dorothy, Aak, Texas the Omertosa, Bena, Manticore, Kirara, Snowsant, Frost (Rainbow), FEater, Waai Fu, Mr.Nothing, Cliffheart, Robin, Projekt Red, Kafka, Shaw, Rope, Ethan, Jaye, Gravel, THRM-EX
Sniper Exusiai, W, Schwarz, Rosmontis, Fartooth, Poca, Archetto, Ash, Fiammetta, Ch'en the Holungday, Lunacub, Blue Poison, Andreana, Toddifons, Sesa, Executor, Aosta, Platinum, Provence, GreyThroat, Kroos the Keen Glint, Firewatch, Meteorite, April, Pinecone, May, Meteor, Aciddrop, Ambriel, Jessica, Shirayuki, Vermeil, Catapult, Kroos, Adnachiel, Rangers, "Justice Knight"
Caster Mostima, Passenger, Ebenholz, Ifrit, Carnelian, Lin, Dusk, Ceobe, Goldenglow, Eyjafjalla, Leizi, Iris, Pith, Mint, Nightmare, Amiya, Purgatory, Tomimi, Skyfire, Kjera, Absinthe, Corroserum, Leonhardt, Beeswax, Gitano, Click, Greyy, Pudding, Haze, Indigo, Lava, Steward, Durin, 12F
Supporter Skadi the Corrupting Heart, Gnosis, Ling, Suzuran, Angelina, Magallan, Glaucus, Quercus, Mayer, Istina, Tsukinogi, Pramanix, Scene, Shamare, Sora, Nine-Colored Deer, Roberta, Podenco, Earthspirit, Deepcolor, Orchid
Medic Lumen, Shining, Kal'tsit, Nightingale, Honeyberry, Whisperain, Silence, Breeze, Mulberry, Ceylon, Folinic, Ptilopsis, Tuye, Warfarin, Gavial, Perfumer, Myrrh, Sussurro, Purestream, Hibiscus, Ansel, Lancet-2