Difference between revisions of "Aak"

From Arknights VN WIKI
Jump to navigation Jump to search
(12 intermediate revisions by 4 users not shown)
Line 1: Line 1:
<tabs style="color:black; width: 100%">
+
<includeonly >[[file:{{PAGENAME}}_portrait.png]]</includeonly >
<tab name="Hồ sơ tổng quát" style="color:white">
+
<tabber>
 +
|-|
 +
Hồ sơ tổng quát=
 
__NOTOC__
 
__NOTOC__
{{BasicInfo
+
{{BasicInfo2
 
<!--Up ảnh chân dung Op phân giải 250x400, (Tên Op)_portrait.png  VÍ DỤ Skadi_portrait.png -->
 
<!--Up ảnh chân dung Op phân giải 250x400, (Tên Op)_portrait.png  VÍ DỤ Skadi_portrait.png -->
| name = Aak <!-- Tên OP,viết hoa chữ cái đầu như tên page của Op -->
+
| name = Aak  
| artist = [//twitter.com/kuroblood KuroBlood]
+
| artist = KuroBlood
| va = [//myanimelist.net/people/407/Yuuko_Sanpei Yuuko Sanpei]
+
| va = Yuuko Sanpei
 
| class = Specialist  
 
| class = Specialist  
| rarity = 6s
+
| rarity = 6
 +
| tag = Support, DPS
 
}}
 
}}
  
Line 49: Line 52:
 
{{OpTalent
 
{{OpTalent
 
<!-- Dành cho Talent ở Elite 0 Lv.1 (nếu có) -->
 
<!-- Dành cho Talent ở Elite 0 Lv.1 (nếu có) -->
| talent0a = Drug Cocktail | talentDes0a = Khi tấn công, ngẫu nhiên kích hoạt 1 trong các hiệu ứng: Hồi 13% HP cho bản thân, tăng 130% sát thương, làm chậm kẻ địch 1 giây, gây choáng kẻ địch 0,6 giây.   
+
| talent0a = Drug Cocktail | talentDes0a = Khi tấn công, ngẫu nhiên kích hoạt 1 trong các hiệu ứng: Hồi 13% HP cho bản thân, +130% sát thương, làm chậm kẻ địch trong 1 giây, gây choáng kẻ địch trong 0,6 giây.   
  
 
<!-- Dành cho Talent ở Elite 1 Lv.1 -->
 
<!-- Dành cho Talent ở Elite 1 Lv.1 -->
| talent1a = Drug Cocktail | talentDes1a = Khi tấn công, ngẫu nhiên kích hoạt 1 trong các hiệu ứng: Hồi 14% HP cho bản thân, tăng 140% sát thương, làm chậm kẻ địch 1,2 giây, gây choáng kẻ địch 0,8 giây.   
+
| talent1a = Drug Cocktail | talentDes1a = Khi tấn công, ngẫu nhiên kích hoạt 1 trong các hiệu ứng: Hồi 14% HP cho bản thân, +140% sát thương, làm chậm kẻ địch trong 1,2 giây, gây choáng kẻ địch trong 0,8 giây.   
  
 
<!-- Dành cho Talent ở Elite 2 Lv.1 -->
 
<!-- Dành cho Talent ở Elite 2 Lv.1 -->
| talent2a = Drug Cocktail | talentDes2a = Khi tấn công, ngẫu nhiên kích hoạt 1 trong các hiệu ứng: Hồi 15% HP cho bản thân, tăng 150% sát thương, làm chậm kẻ địch 1,4 giây, gây choáng kẻ địch 1 giây.   
+
| talent2a = Drug Cocktail | talentDes2a = Khi tấn công, ngẫu nhiên kích hoạt 1 trong các hiệu ứng: Hồi 15% HP cho bản thân, +150% sát thương, làm chậm kẻ địch trong 1,4 giây, gây choáng kẻ địch trong 1 giây.   
  
 
<!-- Dành cho Talent thứ 2 ở Elite 2 Lv.1 (Op 6 sao) -->
 
<!-- Dành cho Talent thứ 2 ở Elite 2 Lv.1 (Op 6 sao) -->
Line 61: Line 64:
  
 
<!-- Dành cho Talent thứ 2 ở Elite 2 Lv.1 + Potential Rank (Op 6 sao, nếu có) -->
 
<!-- Dành cho Talent thứ 2 ở Elite 2 Lv.1 + Potential Rank (Op 6 sao, nếu có) -->
| talent3b = Medicine Diffusion | talentDes3b = Tăng lượng hồi máu bản thân nhận được 25% {{color|#FF7800|(+5%)}} | talent_pot_3 = pot4
+
| talent3b = Medicine Diffusion | talentDes3b = HP hồi phục nhận vào của bản thân +25% {{color|#FF7800|(+5%)}} | talent_pot_3 = pot4
 
}}
 
}}
  
 
((Talent Note)) <!-- xóa nếu ko có note --> >
 
  
 
= Skill =
 
= Skill =
  
== Skill 1 ==
+
== Combat Skill ==
 +
<tabs style="color:black; width: 100%">
 +
<tab name="Skill 1">
 
{{OpCombatSkill
 
{{OpCombatSkill
 
| skill_image = rapid_firing
 
| skill_image = rapid_firing
Line 87: Line 90:
 
}}
 
}}
  
== Skill 2 ==
+
</tab>
 +
<tab name="Skill 2">
  
 
{{OpCombatSkill
 
{{OpCombatSkill
Line 98: Line 102:
 
iSP: initial SP/SP cho sẵn | SP: SP yêu cầu | dura: thời lượng skill -->
 
iSP: initial SP/SP cho sẵn | SP: SP yêu cầu | dura: thời lượng skill -->
  
| des1 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, tăng {{color|#0098DC|30%}} HP tối đa và phòng thủ cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP1 = 20 | SP1 = 40 | dura1 = 30
+
| des1 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, {{color|#0098DC|+30%}} HP tối đa và phòng thủ cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP1 = 20 | SP1 = 40 | dura1 = 30
| des2 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, tăng {{color|#0098DC|30%}} HP tối đa và phòng thủ cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP2 = 20 | SP2 = 39 | dura2 = 30
+
| des2 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, {{color|#0098DC|+30%}} HP tối đa và phòng thủ cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP2 = 20 | SP2 = 39 | dura2 = 30
| des3 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, tăng {{color|#0098DC|30%}} HP tối đa và phòng thủ cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP3 = 20 | SP3 = 38 | dura3 = 30
+
| des3 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, {{color|#0098DC|+30%}} HP tối đa và phòng thủ cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP3 = 20 | SP3 = 38 | dura3 = 30
| des4 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, tăng {{color|#0098DC|40%}} HP tối đa và phòng thủ cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP4 = 21 | SP4 = 37 | dura4 = 30
+
| des4 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, {{color|#0098DC|+40%}} HP tối đa và phòng thủ cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP4 = 21 | SP4 = 37 | dura4 = 30
| des5 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, tăng {{color|#0098DC|40%}} HP tối đa và phòng thủ cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP5 = 21 | SP5 = 36 | dura5 = 30
+
| des5 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, {{color|#0098DC|+40%}} HP tối đa và phòng thủ cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP5 = 21 | SP5 = 36 | dura5 = 30
| des6 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, tăng {{color|#0098DC|40%}} HP tối đa và phòng thủ cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP6 = 21 | SP6 = 35 | dura6 = 30
+
| des6 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, {{color|#0098DC|+40%}} HP tối đa và phòng thủ cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP6 = 21 | SP6 = 35 | dura6 = 30
| des7 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, tăng {{color|#0098DC|50%}} HP tối đa và phòng thủ cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP7 = 22 | SP7 = 34 | dura7 = 30
+
| des7 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, {{color|#0098DC|+50%}} HP tối đa và phòng thủ cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP7 = 22 | SP7 = 34 | dura7 = 30
| des8 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, tăng {{color|#0098DC|60%}} HP tối đa và phòng thủ cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP8 = 23 | SP8 = 33 | dura8 = 30
+
| des8 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, {{color|#0098DC|+60%}} HP tối đa và phòng thủ cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP8 = 23 | SP8 = 33 | dura8 = 30
| des9 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, tăng {{color|#0098DC|70%}} HP tối đa và phòng thủ cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP9 = 24 | SP9 = 32 | dura9 = 30
+
| des9 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, {{color|#0098DC|+70%}} HP tối đa và phòng thủ cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP9 = 24 | SP9 = 32 | dura9 = 30
| des10 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, tăng {{color|#0098DC|80%}} HP tối đa và phòng thủ cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP10 = 25 | SP10 = 30 | dura10 = 30
+
| des10 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, {{color|#0098DC|+80%}} HP tối đa và phòng thủ cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP10 = 25 | SP10 = 30 | dura10 = 30
 
}}
 
}}
  
== Skill 3 ==
+
</tab>
 +
<tab name="Skill 3">
  
 
{{OpCombatSkill
 
{{OpCombatSkill
Line 121: Line 126:
 
iSP: initial SP/SP cho sẵn | SP: SP yêu cầu | dura: thời lượng skill -->
 
iSP: initial SP/SP cho sẵn | SP: SP yêu cầu | dura: thời lượng skill -->
  
| des1 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, tăng {{color|#0098DC|25%}} sát thương và {{color|#0098DC|25}} tốc độ tấn công cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP1 = 25 | SP1 = 47 | dura1 = 20
+
| des1 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, {{color|#0098DC|+25%}} sát thương và {{color|#0098DC|+25}} tốc độ tấn công cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP1 = 25 | SP1 = 47 | dura1 = 20
| des2 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, tăng {{color|#0098DC|25%}} sát thương và {{color|#0098DC|25}} tốc độ tấn công cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP2 = 25 | SP2 = 46 | dura2 = 20
+
| des2 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, {{color|#0098DC|+25%}} sát thương và {{color|#0098DC|+25}} tốc độ tấn công cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP2 = 25 | SP2 = 46 | dura2 = 20
| des3 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, tăng {{color|#0098DC|25%}} sát thương và {{color|#0098DC|25}} tốc độ tấn công cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP3 = 25 | SP3 = 45 | dura3 = 20
+
| des3 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, {{color|#0098DC|+25%}} sát thương và {{color|#0098DC|+25}} tốc độ tấn công cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP3 = 25 | SP3 = 45 | dura3 = 20
| des4 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, tăng {{color|#0098DC|30%}} sát thương và {{color|#0098DC|30}} tốc độ tấn công cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP4 = 26 | SP4 = 44 | dura4 = 20
+
| des4 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, {{color|#0098DC|+30%}} sát thương và {{color|#0098DC|+30}} tốc độ tấn công cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP4 = 26 | SP4 = 44 | dura4 = 20
| des5 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, tăng {{color|#0098DC|30%}} sát thương và {{color|#0098DC|30}} tốc độ tấn công cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP5 = 26 | SP5 = 43 | dura5 = 20
+
| des5 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, {{color|#0098DC|+30%}} sát thương và {{color|#0098DC|+30}} tốc độ tấn công cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP5 = 26 | SP5 = 43 | dura5 = 20
| des6 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, tăng {{color|#0098DC|30%}} sát thương và {{color|#0098DC|30}} tốc độ tấn công cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP6 = 26 | SP6 = 42 | dura6 = 20
+
| des6 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, {{color|#0098DC|+30%}} sát thương và {{color|#0098DC|+30}} tốc độ tấn công cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP6 = 26 | SP6 = 42 | dura6 = 20
| des7 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, tăng {{color|#0098DC|35%}} sát thương và {{color|#0098DC|35}} tốc độ tấn công cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP7 = 27 | SP7 = 41 | dura7 = 20
+
| des7 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, {{color|#0098DC|+35%}} sát thương và {{color|#0098DC|+35}} tốc độ tấn công cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP7 = 27 | SP7 = 41 | dura7 = 20
| des8 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, tăng {{color|#0098DC|40%}} sát thương và {{color|#0098DC|40}} tốc độ tấn công cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP8 = 28 | SP8 = 39 | dura8 = 20
+
| des8 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, {{color|#0098DC|+40%}} sát thương và {{color|#0098DC|+40}} tốc độ tấn công cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP8 = 28 | SP8 = 39 | dura8 = 20
| des9 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, tăng {{color|#0098DC|45%}} sát thương và {{color|#0098DC|45}} tốc độ tấn công cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP9 = 29 | SP9 = 37 | dura9 = 20
+
| des9 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, {{color|#0098DC|+45%}} sát thương và {{color|#0098DC|+45}} tốc độ tấn công cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP9 = 29 | SP9 = 37 | dura9 = 20
| des10 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, tăng {{color|#0098DC|50%}} sát thương và {{color|#0098DC|50}} tốc độ tấn công cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP10 = 30 | SP10 = 35 | dura10 = 20
+
| des10 = Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) {{color|#0098DC|15}} lần, mỗi lần gây {{color|#0098DC|500}} sát thương. Sau đó, {{color|#0098DC|+50%}} sát thương và {{color|#0098DC|+50}} tốc độ tấn công cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. | iSP10 = 30 | SP10 = 35 | dura10 = 20
 
}}
 
}}
 
+
</tab>
 +
</tabs>
 
== Infastructure Skill ==
 
== Infastructure Skill ==
  
{{OpDormSkill
+
{{OpDormSkill2
 
| skill_icon1 = Bskill_ctrl_c_wt | skill_name1 = Neurotic | room1 = Phòng chỉ huy | des1 = Khi được bố trí trong Phòng chỉ huy, tăng tỉ lệ các operator trong Phòng Tiếp tân tìm ra clue từ faction của bản thân, tuy nhiên tăng tốc độ giảm mood mỗi giờ của tất cả operator trong Phòng chỉ huy.
 
| skill_icon1 = Bskill_ctrl_c_wt | skill_name1 = Neurotic | room1 = Phòng chỉ huy | des1 = Khi được bố trí trong Phòng chỉ huy, tăng tỉ lệ các operator trong Phòng Tiếp tân tìm ra clue từ faction của bản thân, tuy nhiên tăng tốc độ giảm mood mỗi giờ của tất cả operator trong Phòng chỉ huy.
| skill_icon2 = Bskill_ctrl_c_wt | skill_name2 = Neurotic | room2 = Phòng chỉ huy | condition1 = 6s | des2 = Khi được bố trí trong Phòng chỉ huy, tăng tỉ lệ các operator trong Phòng Tiếp tân tìm ra clue từ faction của bản thân, tuy nhiên tăng tốc độ giảm mood mỗi giờ của tất cả operator trong Phòng chỉ huy.
+
| skill_icon4a = Bskill_ctrl_c_wt | skill_name4a = Neurotic | room4a = Phòng chỉ huy | des4a = Khi được bố trí trong Phòng chỉ huy, tăng tỉ lệ các operator trong Phòng Tiếp tân tìm ra clue từ faction của bản thân, tuy nhiên tăng tốc độ giảm mood mỗi giờ của tất cả operator trong Phòng chỉ huy.
 
<!-- Chỉ điền vào phần sau nếu Op có 2 skill RIIC khác nhau -->
 
<!-- Chỉ điền vào phần sau nếu Op có 2 skill RIIC khác nhau -->
| skill_icon3 = Bskill_train_medic3 | skill_name3 = Precision Surgery | room3 = Phòng huấn luyện | condition2 = 6s | des3 = Khi được bố trí trong Phòng huấn luyện, tốc độ học skill của tất cả Medic +60%.
+
| skill_icon4b = Bskill_train_medic3 | skill_name4b = Precision Surgery | room4b = Phòng huấn luyện | des4b = Khi được bố trí trong Phòng huấn luyện, +60% tốc độ học kỹ năng của tất cả Medic.
 
}}
 
}}
  
Line 178: Line 184:
 
File:kuroblood_1stanni.jpg | {{color|#FFFFFF|Arknights 1st Anniversary Art [[https://twitter.com/KuroBlood/status/1257746525435752449]]}}
 
File:kuroblood_1stanni.jpg | {{color|#FFFFFF|Arknights 1st Anniversary Art [[https://twitter.com/KuroBlood/status/1257746525435752449]]}}
 
</gallery>
 
</gallery>
</tab>
+
|-|
<tab name="Hồ sơ cá nhân">
+
Hồ sơ cá nhân=
  
{{BasicInfo
+
{{BasicInfo2
 
<!--Up ảnh chân dung Op phân giải 250x400, (Tên Op)_portrait.png  VÍ DỤ Skadi_portrait.png -->
 
<!--Up ảnh chân dung Op phân giải 250x400, (Tên Op)_portrait.png  VÍ DỤ Skadi_portrait.png -->
 
| name = Aak <!-- Tên OP,viết hoa chữ cái đầu như tên page của Op -->
 
| name = Aak <!-- Tên OP,viết hoa chữ cái đầu như tên page của Op -->
| artist = [//twitter.com/kuroblood KuroBlood]
+
| artist = KuroBlood
| va = [//myanimelist.net/people/407/Yuuko_Sanpei Yuuko Sanpei]
+
| va = Yuuko Sanpei
 
| class = Specialist  
 
| class = Specialist  
| rarity = 6s
+
| rarity = 6
 +
| tag = Support, DPS
 
}}
 
}}
  
Line 195: Line 202:
 
| combatExp = Không có
 
| combatExp = Không có
 
| birthPlace = Lungmen
 
| birthPlace = Lungmen
| birthDay = 25/3
+
| birthDay = 25/03
 
| race = Feline
 
| race = Feline
 
| height = 163cm
 
| height = 163cm
Line 210: Line 217:
 
{{Profile
 
{{Profile
 
<!-- Lưu ý enter 2 lần nếu muốn xuống dòng -->
 
<!-- Lưu ý enter 2 lần nếu muốn xuống dòng -->
| contract = 你有权不在他的支援范围内行动。
+
|trans = Angton
 +
| contract = Bạn có quyền đứng ngoài vùng mà Aak đang hỗ trợ.
 +
Aak, Specialist Operator từ Rhodes Island, sẽ hỗ trợ mọi người từ phía sau.
 +
| token = Một lọ thuốc gồm 6 viên thuốc có màu khác nhau bên trong. Không có bất kì hướng dẫn sử dụng nào khác.
  
 +
Được sử dụng để tăng cường Potential của Aak.
 +
| profile_text = Một nhân viên y tế ở Văn phòng Thám tử Lee và được đề cử bởi Ngài Lee, Aak là một bác sĩ có tiếng ở thế giới ngầm tại Lungmen.
 +
Sau khi tham gia, Aak đã chứng tỏ bản thân sở hữu một lượng lớn kiến thức và lý thuyết y khoa cùng với kinh nghiệm chữa trị, tuy nhiên cách anh ấy thực hành khá đáng lo ngại.
 +
| clinical = Qua kiểm tra cho thấy phần ngoài của nội tạng rõ ràng, không có điểm đen bất thường được phát hiện. Hạt Originium cũng không xuất hiện trong hệ thống tuần hoàn và không hề có dấu hiệu nhiễm bệnh nào khác. Hiện tại, Operator này được tin rằng không bị nhiễm bệnh.
  
罗德岛特种干员阿,将在后方支援其他干员。
+
【Tỉ lệ đồng hóa tế bào Originium】0%
| token = 一个药瓶,里面装了六颗不同颜色的药丸。但是没有给说明书。
+
Operator Aak không hề có dấu hiệu nhiễm bệnh Oripathy.
  
 +
【Mật độ Orignium trong máu】0.11u/L
 +
Operator Aak rất khỏe mạnh.
  
用于提升阿的潜能。
 
| profile_text = 经龙门鲤氏侦探事务所所长老鲤推荐而来的医疗人员,曾是活跃于龙门灰色地带的知名黑医生。
 
在加入后,展现出了惊人的医疗理论知识储备以及临床经验,但也表现出让人担忧的医疗风格。
 
不过根据凯尔希医生的综合评估,被暂时推荐到医疗装备科和技术开发组。
 
| clinical = 造影检测结果显示,该干员体内脏器轮廓清晰,未见异常阴影,循环系统内源石颗粒检测未见异常,无矿石病感染迹象,现阶段可确认为非矿石病感染者。
 
  
 +
"Tôi phải nói rằng, tạm bỏ qua mấy thứ khác ở Rhodes Island, cái cách mà mọi người phòng chống và nghiên cứu bệnh Oripathy thật sự rất tốt, rất đáng để tôi nghiên cứu."
 +
--Aak
 +
| archive_1 = Aak có thái độ không tốt và thường hành động mà không nghĩ đến hậu quả khi làm việc ở khu y tế, đôi khi còn đùa cợt về chấn thương của bệnh nhân trong quá trình điều trị. Tuy vậy, phong cách chữa trị của Aak phải gọi là độc nhất vô nhị tại Rhodes Island.
  
【体细胞与源石融合率】0%
+
Thường thì Aak sẽ nhốt mình ở một phòng thí nghiệm nhỏ dành riêng cho anh ấy. Căn phòng thường có mùi hương kì lạ và tiếng cười quái dị khiến mọi người không dám lại gần.
干员阿体内虽然有各种药物成分残留的痕迹,但他并没有感染矿石病的迹象。
+
| archive_2 = Mặc dù Aak không thực sự thân thiết với những Operator khác, nhưng lại có 3 trường hợp đặc biệt ngoại lệ.
 +
Đầu tiên là Hung. Khi hầu hết mọi người không thể giao tiếp với sự bướng bỉnh của Aak, thì Hung lại chính là kẻ thù không đội trời chung với anh. Nếu như có trường hợp Aak đi quá giới hạn khiến bạn không thể chịu nổi, hãy báo lại cho Hung, rồi mọi thứ sẽ sớm được giải quyết. Việc này không phải là do Aak sợ Hung, Hung không hề nao núng khi đối xử với Aak như em trai, còn Aak thì, nếu bỏ qua thái độ cư xử, hẳn anh ta cũng xem Hung như một người anh vậy.
  
 +
Thứ hai là Waai Fu. Khi một người đứng đắn như Waai Fu và bướng bỉnh như Aak có lẽ sẽ không hợp nhau, nhưng 2 người lại bất ngờ có một mối quan hệ thân thiết nhờ vào việc cả 2 là thành viên của Văn phòng Thám tử. Waai Fu tin rằng về cơ bản thì Aak là người tốt, còn Aak thì ngược lại, cho rằng Waai Fu cứng nhắc, cổ hủ nhưng không phải là không thể làm thân. Sẵn tiện luôn, nếu Aak có ý định đi tìm rắc rối, bạn nên gọi cho Waai Fu thay vì Hung. Vì việc xảy ra tiếp theo có thể sẽ khá thú vị đấy.
  
【血液源石结晶密度】0.11u/L
+
Thứ ba là Warfarin. Sau khi biết được thân phận thật sự của “Mr. Blood” là không ai khác ngoài Warfarin, ngay cả Aak, người không ưa gì giới y học truyền thống, cũng không thể không gặp Warfarin để thảo luận và trao đổi ý kiến. Phải thừa nhận rằng, Warfarin có quan điểm hơi khác so với những Medic khác là nhờ tuổi thọ lâu dài của cô, và Aak, người có hơi lập dị, lại bất ngờ trở thành một cặp đôi hoàn hảo. Nhưng như lời cảnh báo trước, khi mà 2 người họ tìm ra những sở thích chung với nhau. Những tiếng cười và lời cổ vũ kì lạ đã dần thường xuất hiện hơn bao giờ hết. Cho dù là ở phòng thí nghiệm của Aak hay Warfarin, bao giờ cũng có hai tiếng nói thay vì một.
干员阿令人难以置信的健康。
+
| archive_3 = Mặc kệ những nghi ngờ về cách làm của Aak, những đột phá y tế của anh quả thật rất đáng kinh ngạc.
 +
Trong khi thái độ vô trách nhiệm của Aak thường gây ra vấn đề khiến căn bệnh bình thường trở nên tệ hơn, nhưng khi được nhờ chữa trị những căn bệnh hiếm gặp, anh luôn có những cách giải quyết chính xác và độc đáo. Còn chưa kể tới việc Aak thường hay nghiên cứu và phát triển những loại thuốc mà người thường không hiểu được, ví dụ như loại thuốc khiến đánh rắm có mùi như dưa hấu, hoặc khiến cho người ta mất khả năng nhận dạng một số màu sắc nhất định.
  
 +
Tất nhiên, nếu bạn biết được cha của Aak là ai, thì vấn đề sẽ không còn là vấn đề nữa.
  
哎,不得不说,你们罗德岛虽然别的也就那样,不过预防矿石病的措施和对矿石病的研究倒确实有一手,这可得好好学学。
+
Cha của Aak là một bác sĩ có tiếng ở Bệnh viện Trung ương Lungmen, và nổi tiếng nhờ y đức của mình. Nhưng vì một sự cố nhất định, ông bị người khác gài bẫy hãm hại, khiến sự nghiệp của ông tụt dốc và biến mất khỏi tầm nhìn của dân chúng. Trong sự trở lại của mình, ông đã trở thành một tay bác sĩ xấu xa và bất hợp pháp ở thế giới ngầm của Lungmen, ngay cả những tên trùm băng đảng cũng phải run sợ trước ông. Khi người đàn ông này bỏ mạng ở một cuộc chiến giữa những băng đảng vài năm trước, cả thế giới ngầm Lungmen đã thở phào nhẹ nhõm.
——阿
+
 
| archive_1 = 总是嬉皮笑脸的特种干员。
+
Rõ ràng Aak đã thừa hưởng tính cách của ông, cả tốt lẫn xấu. Thậm chí anh đã nổi tiếng ở thế giới ngầm khi chỉ mới là một thiếu niên. Nếu không được dạy dỗ, anh có thể đã đi vào vết xe đổ của cha anh, và có thể đã trở nên cực kì đáng sợ. Tuy nhiên, sau khi chạm mặt Hung, anh đã tham gia Văn phòng Thám tử Lee, có thể nói đây là một bước ngoặt trong cuộc đời anh.
性格恶劣且无法无天,偶尔参与医疗相关工作,甚至会在治疗的时候开对方伤病的玩笑,但医疗技术确实放眼整个罗德岛都算得上顶尖。
+
| archive_4 = Aak đã vượt qua cả cha mình từ lâu, người đã ngã xuống vì bị hãm hại. Cho dù Aak còn trẻ, nhưng quan điểm của anh về y học đã vượt qua đa số những bác sĩ đã đắm chìm trong ngành y nhiều năm.
通常一个人缩在自己特批的小实验室里,里面常常会传出奇怪的味道和诡异的笑声,让人不是很想靠近。
+
Lý do rất đơn giản, Aak đã bước ra khỏi giới y khoa truyền thống và không còn nhìn nhận mọi việc như một bác sĩ thông thường nữa.
| archive_2 = 虽然阿和其他干员相处的并不那么愉快,不过其中有三个例外。
+
 
其一是吽。很多人都对阿的顽劣表示难以接受,但吽显然是他的克星。如果真的无法忍受他的一些行为,只需要去和吽说一句,那么一切都会得到解决。我们不能说阿惧怕吽,应该说,正如吽毫不掩饰地将阿当作弟弟看待一样,阿虽然平日无法无天,对于吽,恐怕也是打心底里当作兄长看待的。
+
Bác sĩ thông thường sẽ nghĩ về những vấn đề trong phạm vi ngành y của mình, cố gắng tìm cách làm thế nào để cứu người hiệu quả hơn, thường mất ăn mất ngủ trong quá trình phát triển loại thuốc mới. Hầu hết Medic ở Rhodes Island đều như thế.
其二是槐琥。虽然一身正气的槐琥和生性顽劣的阿似乎是水火不容的存在,不过作为同一侦探事务所出身的成员,两人的关系意外的还可以。槐琥认为阿的本性不坏,而阿则觉得槐琥古板,却也不是无法相处。顺便一提,如果阿闯祸的时候,不去请吽而是去找槐琥,会有相当有趣的展开。
+
 
其三是华法琳。在得知华法琳正是“血先生”后,即使是唾弃医学的阿,也忍不住技痒,时常会去找华法琳讨论或者切磋。必须承认,对于因为漫长的生命而在价值观上与其他干员有某些根本性差异的华法琳来说,同样怪胎的阿反倒是个不错的伙伴。但也必须承认,自从这两人臭味相投或者说一拍即合之后,偶尔从华法琳或者阿的实验室中爆发出的,两人共同的欢呼声或者诡异的笑声更加渗人了。
+
Nhưng riêng Aak thì không, anh đã nhìn ra ranh giới của Y học và hiểu rằng sự tồn tại của Y học bắt nguồn từ các vết thương. Đương nhiên bệnh tật chiếm tỷ lệ lớn trong những thương tổn đó, nhưng vì Aak lớn lên ở thế giới ngầm, nên anh thấy những vết thương đến từ những vụ đánh nhau còn nhiều hơn.
| archive_3 = 必须承认,虽然是不太好的方向,但阿在医学上的偏门造诣,确实高深到令人惊叹。
+
 
在一些寻常病症上,他不负责任的态度说不定会让情况变得更加糟糕,但在一些偏门病症上,他常常会有独到且精准的解法。更不要说,他时常会研究出一些让人无法理解的药品,比如放屁会变成西瓜味,丧失辨认某种颜色的能力等等,令人哭笑不得。
+
Thành ra, Aak dần dần có thái độ nhạo báng y học truyền thống, nổi giận với đồng nghiệp vì họ chỉ biết mỗi cách cứu người. Họ chỉ biết chạy đến hiện trường sự xung đột, vì thậm chí những loại thuốc cao cấp nhất cũng không thể ngăn chặn xung đột đó ngay từ đầu. Ngành Y càng cao cả và đáng tự hào bao nhiêu thì Aak lại càng ghét nó bấy nhiêu.
当然,如果了解他的父亲是谁,这个问题也就不再是问题。
+
 
阿的父亲,曾经是龙门中心医院的知名主治医师,以医德而闻名龙门医学界。但在一次医疗事故中,他遭人陷害,从此事业一落千丈,消失在大众视野中。再次出现时,他已经成为了龙门黑色地带中令人闻风丧胆的毒医,即使是最凶恶的黑帮老大,在他面前也会像老鼠一样胆小。而此人在几年前死于一场黑帮火并中,让整个龙门黑道都松了一口气。
+
Tất nhiên những suy nghĩ của Aak là cực đoan và phiến diện, những hành vi hàng ngày đã phản ánh một phần trong sự non nớt của anh ấy. Nhưng không thể phủ nhận rằng những suy nghĩ đó bắt nguồn từ một quá khứ đẫm máu đã trở thành anh như hiện tại, và một số thứ cũng đang thực sự diễn ra như anh ấy đã nói. Khi Rhodes Island đang theo đuổi một ước mơ cao cả, nó cũng không bao giờ quên mất thực tại.
阿显然完全接过了其父的衣钵,无论是好的方面还是不好的方面。以十几岁的年纪就在黑道中小有名气的他,如果无人管教,将来想必会变得像他父亲一样,在黑道中令人闻风丧胆。不过,他遇到了吽,继而成为了鲤氏侦探所的一员,这应该是他人生的一大转折点。
+
 
| archive_4 = 阿早已超过了因被陷害而自甘堕落的其父。事实上,阿虽然年轻,他对医学的看法,甚至已经超越了绝大多数在医道上淫浸多年的医者。
+
Sau khi hiểu rõ Aak hơn, một số Medic Operator đã bỏ qua về ấn tượng xấu ban đầu của bản thân về Aak, và giống như những gì Hung muốn, họ quyết định sẽ cho Aak thấy một khía cạnh tốt đẹp hơn của thế giới và hỗ trợ anh với những điều kiện tốt nhất.
原因很简单,因为他走出了医学这个圈子,不再作为纯粹的医生去看待事物。
+
 
纯粹的医生,会在医学的范围内思考问题,他们会思考怎样才能更好地救人,会为了研究新的药物而废寝忘食,罗德岛的医师们大都如此。
+
Sau tất cả, mọi người đều biết Aak là một thiên tài, và theo thời gian, anh ấy chắc chắn cũng sẽ trở thành một vị bác sĩ phi thường mà Terra cần.
但阿不同,他看到了医学的界限,他发现了医学的存在本身是来源于伤害。当然,这种伤害中疾病自然占了不小的比重,但是,在黑色地带中成长的他,更多看到的,是人与人之间的互相伤害。
+
| promotion = Phản ứng của Aak khi nhận được lần thăng chức thứ 2 của mình: Hoảng loạn, có chút bất ngờ. Nếu suy nghĩ kĩ về lý do tại sao anh ấy lại như thế thì cũng không có gì quá kì lạ.
所以他开始对纯粹的医学嗤之以鼻,他开始讨厌起自己的同行,因为他们只知道救人,他们只会在斗争发生后赶到那里,他们的特效药没有办法阻止事情的发生。越是为医生这项职业自豪的人,他越讨厌。
+
Aak coi thường mọi ngành Y, và khi đó, anh nhận ra mình còn tệ hơn cả Y học - “Nếu Y học là thứ vô dụng, thế thì không phải bản thân tôi, người thông thạo về Y học, sẽ còn vô dụng hơn thế sao?” Càng thông thạo về Y học, Aak lại càng chối bỏ bản thân, nhưng nếu anh muốn từ bỏ ngành Y, thì anh ấy sẽ đánh mất mục tiêu của mình, và thế là vòng luẩn quẩn đó cứ tiếp tục.
阿的想法当然也是偏激且较为片面的,他日常的行为更是体现出他的稚嫩,但不可否认,他的想法来源于一部分血淋淋的现实,并且有些事确实在如他所说地发生着,罗德岛追求梦想,但从不对现实别开目光。
+
 
在真正了解他之后,罗德岛的几位主要医疗干员都放下了对他的厌恶感,并决定如同他的监护人吽所期望的那样,将这个世界好的一面展现给他,并给他最好的条件。
+
Không ai nói rằng điều Aak làm là đúng, không ai nói rằng Aak cứ đi theo con đường đó là ổn, và cũng không ai muốn cho Aak một nơi sẽ thật sự chấp nhận anh ta. Phải nói rằng Văn phòng Thám tử Lee đã giúp cho Aak tránh đi sai hướng trên con đường đời, nhưng như vậy vẫn chưa đủ để giải quyết vấn đề tâm lý này. Tất nhiên đây không phải là lỗi của họ, những vấn đề tâm lý như vậy thường đòi hỏi những người có chuyên môn mới có thể nhận ra được, hơn nữa với tính cách như Aak cũng cần có một môi trường phù hợp để giải quyết tốt hơn.
因为每个人都知道,阿是个天才,假以时日,他一定会成为轰动泰拉的医者。
+
 
| promotion = 阿在第二次晋升中表现出的态度——惶恐,虽然多少有些令人吃惊,但仔细想想,却也并不是难以理解。
+
Và khi ở Rhodes Island, Aak đã nhận ra và chấp nhận bản thân là ai. Mọi người luôn nói và nhắc nhở rằng anh là người giỏi nhất trong những gì anh đang làm. Về nguyên nhân chính khiến anh chối bỏ Y học, hiện Rhodes Island đã và đang giải quyết vấn đề này. Chúng tôi không ý định chỉ sử dụng thuốc để giải quyết mọi vấn đề trên thế giới, Aak sẽ là người làm việc đó. Hẳn anh đã nhận ra Rhodes Island là nơi phù hợp với bản thân, và chúng tôi cũng sẽ cố hết sức để hỗ trợ cho lý tưởng của anh ấy.
他贬低所有的医学,而在此之中,他更是将自己放到了一个最低的位置——既然医学没用,那么精通医学的我更是个没用的东西。他越是精通医学,越是排斥自己,但如果离开医学,他并不知道自己可以做到什么,这形成了一个恶性循环。
 
没有人告诉他他做的是对的,没有人告诉他他这样是可以的,没有人在他想要的地方承认他。必须要说,鲤氏侦探事务所诸位的陪伴让他没有在道德层面上偏得太远,但在这个心理问题上,一直没有很好地为他解决——当然,这并不是在责怪鲤氏侦探事务所的诸位,这样的心理问题通常需要专业人士才能够发觉,况且,阿这样的性格也需要对应的环境才可以得到更好的解决。
 
而在罗德岛,他的一切都得到了承认,所有人都在告诉他他是对的,他是最好的,而即使是他对于医学最愤恨的一点,罗德岛也已经在做了——我们从来没有打算仅仅依靠制药来解决所有问题,他将会,或者已经发现,罗德岛是一个如此适合他的地方,而我们,也会为成为他理想中的样子而努力。
 
 
}}
 
}}
  
</tab>
+
|-|
<tab name="Lời thoại">
+
Hội thoại=
 
{{OpVoice
 
{{OpVoice
 
<!-- Chọn toàn bộ file voice và đổi về cùng 1 tên theo định dạng TênOp_voice.mp3, để Windows tự đánh thứ tự (1), (2), (3),.... và upload tất cả lên trước khi gọi template này -->
 
<!-- Chọn toàn bộ file voice và đổi về cùng 1 tên theo định dạng TênOp_voice.mp3, để Windows tự đánh thứ tự (1), (2), (3),.... và upload tất cả lên trước khi gọi template này -->
 
| Op_name = Aak
 
| Op_name = Aak
| secretary = 对了,老板,你叫我的时候记得拖一下长音,不然我不一定能听得出来你在叫我。
+
| secretary = À này, nếu sau này anh cần gọi tên tôi, thì nhớ nhấn mạnh chữ K ở cuối nhé. Nếu không thì tôi sẽ nghĩ anh đang la hét hay gì đấy.
| conversation_1 = 喂喂喂,不是吧,那个血魔小姐,难道她就是“血先生”?!嗯......上次的医术对决还没有结果呢,现在不是最好的机会吗?不过试验品就要重新准备一下了,嘿嘿嘿。
+
| conversation_1 = Này này, chờ chút đã! Cái cô ma cà rồng kia chính là “Mr. Blood” à!? Hừm, bọn tôi vẫn chưa thể phân thắng bại về phần y tế trong cuộc thi lần trước, đây quả là một cơ hội tuyệt vời! Tôi phải nhanh chóng đi chuẩn bị dụng cụ mới được, hehehehe!
| conversation_2 = 吽那家伙,又是说了些让你看管我之类的话吧。照顾?啊,确实是他会用的词儿。老板,我看得出你和我一样,是那种随心所欲的人吧?只要你愿意,别听那些傻话,我们有很多有趣的事能做哦?
+
| conversation_2 = Để tôi đoán nhé, Hung lại bảo anh phải cẩn thận với tôi chứ gì? Hửm, đúng hơn là “quan tâm” tới tôi á? Ừ nhỉ, nghe giống anh ấy lắm. Mà này, tôi biết anh là người như thế nào mà. Cũng giống tôi thôi và anh cũng muốn làm những gì mình thích đúng chứ? Thế thì anh không cần phải để ý tới anh ta đâu, thay vào đó thì cứ tiếp tục làm những việc mà khiến chúng ta vui là được.
| conversation_3 = 试剂、药物、手术和培菌,嗯,这些都是我的兴趣,当然,也仅仅只是兴趣。医生?不建议那么叫我哦,我没什么救人的本事。让人意识到生命的意义才叫拯救,我只是不让他们死。
+
| conversation_3 = Ừa, tôi phát minh các loại thuốc, phẫu thuật, nghiên cứu vi khuẩn, nhưng mấy thứ đó chỉ đơn giản là sở thích của tôi thôi. Bác sĩ à? Đừng gọi tôi như thế, tôi đâu có đi loanh quanh để cứu người đâu. Tôi chỉ “cứu” bọn họ bằng cách cho họ thấy mạng sống quan trọng tới mức nào thôi. Tất cả những gì tôi làm chỉ là không để họ chết thôi.
| elite_conversation_1 = 医疗部的人找我?别了吧,我不怎么喜欢专业医生的。坚信自己的职业的高尚,为了拯救别人而感到满足......信念一旦破碎,是会死的。总是看着这种事发生,我有些难过,真的。
+
| elite_conversation_1 = Mấy người ở bộ phận y tế đang tìm tôi à? Bảo bọn họ khỏi phải tìm nữa, tôi không thích vướng vào mấy loại kiến thức y học của họ đâu. Họ tin vào sự cao cả trong nghề của mình, và cảm thấy hài lòng khi cứu được ai đó… Rồi lại thất vọng khi nhìn thấy niềm tin của bản thân bị tan biến. Tôi thỉnh thoảng hay thấy mấy vụ như thế, và thực sự nó khiến tôi khá buồn.
| elite_conversation_2 = 我不讨厌罗德岛,相反,我觉得你们很专业。这片大地上每时每刻都有人在死,光是缩起来医疗制药,直到泰拉毁灭也不会发挥什么效果的。没多少人明白这一点,但你们心里很清楚,嗯嗯,真好!
+
| elite_conversation_2 = Rhodes Island thật ra ổn áp phết đấy chứ, nói đúng hơn là, nó hoàn toàn đáp ứng hi vọng của tôi. Khi ta đang nói chuyện ở đây thì có thể có ai đó đang hấp hối rồi. Lúc nào cũng có những người nhốt mình trong phòng thí nghiệm, nghiên cứu cách trị bệnh thay vì cứ cố gắng phòng tránh nó. Không phải ai cũng hiểu, nhưng mọi người lại khác. Điều đó rất tuyệt, cố gắng phát huy nhé.
| trust_conversation_1 = 嘲笑,讨厌?没有啦老板,我只是感觉所有人的命运都很悲惨。伤痛当然可怕,但只要创造它们的人还在,医学又有什么意义?谁能拯救要被杀的人?泰拉需要的并不是医生,老板。
+
| trust_conversation_1 = Tôi, có bị gì không à? Gì vậy?, anh hiểu nhầm gì à? Mọi người đều có những khó khăn mà bản thân phải tự lo mà, tôi biết chứ. Chẳng ai muốn phải đau đớn cả, nhưng việc chữa trị sẽ chẳng còn ý nghĩa gì nếu như mấy gã gây ra sự đau đớn đó vẫn còn ở ngoài kia. Liệu thuốc than có cứu được người đã ra đi không? Một người bác sĩ thông thường sẽ không phải là vị cứu tinh mà Terra cần đâu, Doctor.
| trust_conversation_2 = 我爸,也算是很厉害的医生了,天天把救死扶伤挂在嘴边。然而他被侮蔑、排挤加上陷害,一下就成了个黑医生,无恶不作那种。我也不觉得这种事有多稀奇啦,真的,虽然它也算改变了我的人生吧。
+
| trust_conversation_2 = Cha tôi là một vị bác sĩ rất giỏi, ông cống hiến cả đời để cứu người khác. Nhưng đồng nghiệp lại chê cười ông ấy, tẩy chay ông, dàn dựng quấy phá ông ấy, đó là cách mà ông ấy đã dần đi vào một con đường tối tăm khác trong cuộc sống. Anh biết đấy, đối với tôi thì việc này cũng không ngạc nhiên là mấy. Nhưng tôi phải thừa nhận rằng những thứ xảy ra với ông đã thay đổi cuộc đời của tôi.
| trust_conversation_3 = 槐琥姐和吽出去了吗?出去了?那太好了,就让我在你办公室里浪费下时间吧。其实啊,他们才是能让大地变好的人。而老板你,我猜猜,其实我们两个更相近些,是不是?
+
| trust_conversation_3 = Waai Fu và Hung đã đi về chưa? Rồi hả? Thế tôi ở lại văn phòng của anh một chút nhé. Anh biết đấy, nếu có ai đó có thể khiến thế giới này tốt đẹp hơn, kiểu nào bọn họ cũng xuất hiện cho mà xem. Còn anh thì... Chà, ai biết được, nếu là chúng ta thì cũng có thể đấy.
| idle = 欸,你很累吗?要不要我给你个新配方,免费的哦。
+
| idle = Sao thế? Anh cảm thấy mệt hả? Thế thì anh phải thử loại thuốc tôi mới phát minh mới được. Miễn phí luôn nhé.
| reporting = 你就是博士吧?幸会幸会。我叫阿,对,就是阿——的阿。事务所在罗德岛有些事情要处理,所以我就来了。事先问问,你对医疗事故敏感吗?
+
| reporting = Vậy ra anh là Doctor à? Hân hạnh được gặp. Tôi là Aak, phải, 2 chữ A và 1 chữ K. Mà tôi đến đây là vì ở văn phòng có người bảo rằng Rhodes Island sẽ cần giúp đỡ. Và tôi muốn hỏi cho chắc thôi, nhưng cụm từ “không ưa y học” có khiến anh khó chịu không?
| exp_up = 嗯,你是想说,我可以在这种战斗里帮上忙吗?不能吧?
+
| exp_up = Ừm... Vầy có nghĩa là sau này tôi lại phải đi chiến đấu nữa à? Không phải đâu nhỉ?
| elite_1 = 升职?还有这样的好事,果然事务所是在压榨我的劳动力吧,是吧。
+
| elite_1 = Thăng chức à? Việc này nghe ảo thế! Mọi người muốn bóc lột sức lao động của tôi hơn nữa chứ gì?
| elite_2 = 我其实不清楚自己算不算是个有用的人啦。毕竟在我看来,有用的人应该是好人才行,我嘛,还是有自知之明的。不过,你要是得病了,记得找我哦。
+
| elite_2 = Thành thật thì tôi cũng chả biết mình có ích hay không nữa. Theo quan điểm của tôi, thì những người hữu ích là những người tài giỏi, và tôi cũng biết mọi người nhìn nhận tôi như thế nào. Nhưng mà, nếu anh có bao giờ bị bệnh, tôi luôn sẵn sàng để giúp anh chữa trị.
| team = 任务吗?好啊,走吧。
+
| team = Có nhiệm vụ à? Ok, đi thôi.
| team_lead = 那新药的效果,就拜托各位之后告诉我咯。
+
| team_lead = Được rồi mọi người, hãy cho tôi biết ý kiến của mọi người về loại tân dược này sau khi xong chiến dịch nhé.
| sortie = 一旦我开始动手术,可就没人能阻止我了。
+
| sortie = Một khi tôi đã bắt đầu thì sẽ không ai cản được đâu.
| start = 放心,有我在,你们想死都难。
+
| start = Không phải lo, có tôi trong đội thì mọi người không chết được đâu.
| select_1 = 我下的药可不轻。
+
| select_1 = Thuốc của tôi không dành cho mấy người bình thường đâu đấy.
| select_2 = 战场不适合我,但治疗实在是很快乐啊。
+
| select_2 = Chiến trường không phải là nơi dành cho tôi, nhưng sao có thể bỏ qua những cách chữa trị thú vị được.
| deploy_1 = 就让我们临床实验一下新成果吧。
+
| deploy_1 = Đã tới lúc thử nghiệm tân dược mới rồi nà.
| deploy_2 = 平时不好好善待自己,出问题的时候可是会超级痛的哦。
+
| deploy_2 = Phải tự biết uống đủ liều thôi, nếu không sau này không hối hận kịp đâu.
| combat_1 = 所有的生命都平等,但你的好像有点例外。
+
| combat_1 = Mọi mạng sống đều bình đẳng với nhau... Nhưng của nhà ngươi thì là ngoại lệ nhé.
| combat_2 = 这管试剂打下去,你就知道厉害了。
+
| combat_2 = Cứ thử thuốc của tôi đi, rồi sẽ thấy nó tuyệt đến mức nào.
| combat_3 = 我这种药水,说不定能让坏人重新做人。
+
| combat_3 = Có vẻ thuốc của tôi có thể khiến kẻ xấu cải tà quy chính.
| combat_4 = 医学,就是一旦打开就没法关上的恶毒匣子。
+
| combat_4 = Thuốc của tôi giống như một chiếc hộp Pandora vậy, uống vào rồi không nhổ ra được đâu.
| 4_stars = 也许我的技术不能让这片大地变得更好,但你我合起来,能让它变得没那么坏。
+
| 4_stars = Tôi không nghĩ bản thân có thể khiến thế giới này tốt đẹp hơn được đâu. Nhưng với tài năng của anh, thì ít ra chúng ta có thể khiến thế giới này ngừng hủy hoại chính nó.
| 3_stars = 只要没人看见,抓走敌人做实验就不会违反公约啦,放心放心。
+
| 3_stars = Nếu không ai nhìn thấy, thì việc thí nghiệm lên kẻ địch sẽ chẳng vi phạm điều gì cả mà. Thư giãn đi nào.
| 2_stars = 你真仁慈啊,居然就这样放他们走掉了。
+
| 2_stars = Sao anh tốt bụng quá vậy, để bọn chúng chạy mất thế mà cũng được sao?
| failed = 别紧张,老板,只要没死,我都救得回来。
+
| failed = Coi nào, anh không cần phải lo lắng. Chỉ cần bệnh nhân còn thở thì tôi sẽ chữa được.
| station = 看看,我的新实验室会在哪里呢?
+
| station = Rồi xem nào, phòng nào là phòng thí nghiệm mới của tôi thế?
| poke = 啊?
+
| poke = Hửm?
| trust_poke = 老板,找到新试验品了吗?
+
| trust_poke = Nè, Doctor! Anh có tìm được mẫu thử nào mới cho tôi không?
| title = 明日方舟。
+
| title = Arknights.
| greeting = 老板,今天身体还好吧?
+
| greeting = Doctor, hôm nay anh thế nào?
 
}}
 
}}
</tab>
+
|-|
</tabs>
+
Lore=
</pre>
+
|-|
 +
Review=
 +
</tabber>
 +
{{BottomNav}}
 +
 
 +
<div id="topJump">
 +
[[#top|Nhảy lên đầu trang]]
 +
</div>

Revision as of 01:49, 28 August 2021


Họa sĩ KuroBlood
VA Yuuko Sanpei
Class Specialist
Độ hiếm ★★★★★★
Tag Support, DPS

Chỉ số

Chỉ số cơ bản

Tất cả chỉ số được lấy ở level cao nhất trong mức Elite
Chỉ số Elite0.png Elite 0 Elite1.png Elite 1 Elite2.png Elite 2 Trust Bonus
HP 1236 1627 2034 300
Sát thương 413 583 703 50
Phòng thủ vật lý 90 121 152
Kháng phép thuật 10 10 10
Thời gian tái triển khai 70s
Cost triển khai 11 13 13
Số địch chặn được 1 1 1
Tốc độ tấn công (Attack Interval) 1,3s
Tầm tấn công Range (11).png Range (12).png Range (12).png



Potential

Pot1.png Cost triển khai -1
Pot2.png Thời gian tái triển khai -4s
Pot3.png HP tối đa +150
Pot4.png Tăng hiệu quả Talent thứ hai
Pot5.png Cost triển khai -1

Trait & Talent

HP bản thân giảm dần theo thời gian



Drug Cocktail Elite0.png Lv.1 Khi tấn công, ngẫu nhiên kích hoạt 1 trong các hiệu ứng: Hồi 13% HP cho bản thân, +130% sát thương, làm chậm kẻ địch trong 1 giây, gây choáng kẻ địch trong 0,6 giây.
{{{talent0b}}} Elite0.png Lv.30 {{{talentDes0b}}}
{{{talent0c}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0}}}.png | 30px]] {{{talentDes0c}}}
{{{talent0d}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0d}}}.png | 30px]] {{{talentDes0d}}}
{{{talent0e}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0e}}}.png | 30px]] {{{talentDes0e}}}
{{{talent0f}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0f}}}.png | 30px]] {{{talentDes0f}}}
{{{talent0g}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0g}}}.png | 30px]] {{{talentDes0g}}}
Drug Cocktail Elite1.png Lv.1 Khi tấn công, ngẫu nhiên kích hoạt 1 trong các hiệu ứng: Hồi 14% HP cho bản thân, +140% sát thương, làm chậm kẻ địch trong 1,2 giây, gây choáng kẻ địch trong 0,8 giây.
{{{talent1b}}} Elite1.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_1a}}}.png | 30px]] {{{talentDes1b}}}
{{{talent1c}}} Elite1.png Lv.55 {{{talentDes1c}}}
{{{talent1d}}} Elite1.png Lv.55 [[File:{{{talent_pot_1b}}}.png | 30px]] {{{talentDes1d}}}
{{{talent1e}}} Elite1.png Lv.1 {{{talentDes1e}}}
{{{talent1f}}} Elite1.png Lv.55 [[File:{{{talent_pot_1c}}}.png | 30px]] {{{talentDes1f}}}
Drug Cocktail Elite2.png Lv.1 Khi tấn công, ngẫu nhiên kích hoạt 1 trong các hiệu ứng: Hồi 15% HP cho bản thân, +150% sát thương, làm chậm kẻ địch trong 1,4 giây, gây choáng kẻ địch trong 1 giây.
{{{talent2b}}} Elite2.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_2}}}.png | 30px]] {{{talentDes2b}}}
Medicine Diffusion Elite2.png Lv.1 HP hồi phục nhận vào của bản thân +20%
Medicine Diffusion Elite2.png Lv.1 Pot4.png HP hồi phục nhận vào của bản thân +25% (+5%)



Skill

Combat Skill

Rapid firing.png Rapid Firing Hồi 1 SP mỗi giây

Kích hoạt thủ công


Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng
Level 1 Tốc độ tấn công +30. 15 30 20
Level 2 Tốc độ tấn công +35. 15 30 21
Level 3 Tốc độ tấn công +40. 15 30 22
Level 4 Tốc độ tấn công +50. 16 30 23
Level 5 Tốc độ tấn công +55. 16 30 24
Level 6 Tốc độ tấn công +60. 16 30 25
Level 7 Tốc độ tấn công +70. 17 30 26
Mastery1.png Tốc độ tấn công +80. 18 30 27
Mastery2.png Tốc độ tấn công +90. 19 30 28
Mastery3.png Tốc độ tấn công +100. 20 30 30


Burst stimulant gamma.png Burst Stimulant·Type γ Hồi 1 SP mỗi giây

Kích hoạt thủ công


Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng
Level 1 Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) 15 lần, mỗi lần gây 500 sát thương. Sau đó, +30% HP tối đa và phòng thủ cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. 20 40 30
Level 2 Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) 15 lần, mỗi lần gây 500 sát thương. Sau đó, +30% HP tối đa và phòng thủ cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. 20 39 30
Level 3 Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) 15 lần, mỗi lần gây 500 sát thương. Sau đó, +30% HP tối đa và phòng thủ cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. 20 38 30
Level 4 Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) 15 lần, mỗi lần gây 500 sát thương. Sau đó, +40% HP tối đa và phòng thủ cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. 21 37 30
Level 5 Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) 15 lần, mỗi lần gây 500 sát thương. Sau đó, +40% HP tối đa và phòng thủ cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. 21 36 30
Level 6 Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) 15 lần, mỗi lần gây 500 sát thương. Sau đó, +40% HP tối đa và phòng thủ cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. 21 35 30
Level 7 Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) 15 lần, mỗi lần gây 500 sát thương. Sau đó, +50% HP tối đa và phòng thủ cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. 22 34 30
Mastery1.png Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) 15 lần, mỗi lần gây 500 sát thương. Sau đó, +60% HP tối đa và phòng thủ cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. 23 33 30
Mastery2.png Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) 15 lần, mỗi lần gây 500 sát thương. Sau đó, +70% HP tối đa và phòng thủ cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. 24 33 30
Mastery3.png Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) 15 lần, mỗi lần gây 500 sát thương. Sau đó, +80% HP tối đa và phòng thủ cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. 25 30 30


Burst stimulant durian.png Burst Stimulant·Durian Hồi 1 SP mỗi giây

Kích hoạt thủ công


Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng
Level 1 Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) 15 lần, mỗi lần gây 500 sát thương. Sau đó, +25% sát thương và +25 tốc độ tấn công cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. 25 47 20
Level 2 Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) 15 lần, mỗi lần gây 500 sát thương. Sau đó, +25% sát thương và +25 tốc độ tấn công cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. 25 46 20
Level 3 Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) 15 lần, mỗi lần gây 500 sát thương. Sau đó, +25% sát thương và +25 tốc độ tấn công cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. 25 45 20
Level 4 Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) 15 lần, mỗi lần gây 500 sát thương. Sau đó, +30% sát thương và +30 tốc độ tấn công cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. 26 44 20
Level 5 Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) 15 lần, mỗi lần gây 500 sát thương. Sau đó, +30% sát thương và +30 tốc độ tấn công cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. 26 43 20
Level 6 Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) 15 lần, mỗi lần gây 500 sát thương. Sau đó, +30% sát thương và +30 tốc độ tấn công cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. 26 42 20
Level 7 Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) 15 lần, mỗi lần gây 500 sát thương. Sau đó, +35% sát thương và +35 tốc độ tấn công cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. 27 41 20
Mastery1.png Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) 15 lần, mỗi lần gây 500 sát thương. Sau đó, +40% sát thương và +40 tốc độ tấn công cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. 28 39 20
Mastery2.png Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) 15 lần, mỗi lần gây 500 sát thương. Sau đó, +45% sát thương và +45 tốc độ tấn công cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. 29 39 20
Mastery3.png Tấn công một đồng đội (ưu tiên mục tiêu trước mặt) 15 lần, mỗi lần gây 500 sát thương. Sau đó, +50% sát thương và +50 tốc độ tấn công cho bản thân và mục tiêu trong thời gian hiệu lực của kĩ năng. 30 35 20


Infastructure Skill

Elite0.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
Bskill ctrl c wt.png Neurotic Phòng chỉ huy Khi được bố trí trong Phòng chỉ huy, tăng tỉ lệ các operator trong Phòng Tiếp tân tìm ra clue từ faction của bản thân, tuy nhiên tăng tốc độ giảm mood mỗi giờ của tất cả operator trong Phòng chỉ huy.
[[File:{{{skill_icon1b}}}.png | 32px]] {{{skill_name1b}}} {{{room1b}}} {{{des1b}}}
Elite0.png Level 30
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
[[File:{{{skill_icon2a}}}.png | 32px]] {{{skill_name2a}}} {{{room2a}}} {{{des2a}}}
[[File:{{{skill_icon2b}}}.png | 32px]] {{{skill_name2b}}} {{{room2b}}} {{{des2b}}}
Elite1.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
[[File:{{{skill_icon3a}}}.png | 32px]] {{{skill_name3a}}} {{{room3a}}} {{{des3a}}}
[[File:{{{skill_icon3b}}}.png | 32px]] {{{skill_name3b}}} {{{room3b}}} {{{des3b}}}
Elite2.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
Bskill ctrl c wt.png Neurotic Phòng chỉ huy Khi được bố trí trong Phòng chỉ huy, tăng tỉ lệ các operator trong Phòng Tiếp tân tìm ra clue từ faction của bản thân, tuy nhiên tăng tốc độ giảm mood mỗi giờ của tất cả operator trong Phòng chỉ huy.
Bskill train medic3.png Precision Surgery Phòng huấn luyện Khi được bố trí trong Phòng huấn luyện, +60% tốc độ học kỹ năng của tất cả Medic.


Material

Elite Material

Elite Stage Vật liệu cần thiết
Elite0.pngElite1.png Lmd.png x 30000, Chip specialist small.png x 5, Sugar.png x 8, Oriron.png x 5
Elite1.pngElite2.png Lmd.png x , Chip specialist large.png x 4, D32 steel.png x 4, Fined synthetic resin.png x 7
Elite1.pngElite2.png Lmd.png x 180000, Chip specialist twin.png x 4, D32 steel.png x 4, Fined synthetic resin.png x 7


Skill Material

Bấm vào để mở/đóng bảng thông tin:
Elite0.png
1 → 2 Skill book 1.png x 5 2 → 3 Skill book 1.png x 5 Sugar substitute.png x 5 Diketon.png x 4 3 → 4 Skill book 2.png x 8 Polyester.png x 5
Elite1.png
4 → 5 Skill book 2.png x 8 Oriron.png x 4 Sugar.png x 3 5 → 6 Skill book 2.png x 8 Silicic alloy.png x 6 6 → 7 Skill book 3.png x 8 Aketon.png x 3 Loxic kohl.png x 6
Elite2.png
Skill 1 Skill 2 Skill 3
Mastery1.png Skill book 3.png x 8 Fined synthetic resin.png x 4 Orirock cluster.png x 11 Mastery1.png Skill book 3.png x 8 Oriron block.png x 4 Silicic alloy.png x 4 Mastery1.png Skill book 3.png x 8 Keton colloid.png x 4 Synthetic resin.png x 4
Mastery2.png Skill book 3.png x 12 Grindstone pentahydrate.png x 4 White horse kohl.png x 9 Mastery2.png Skill book 3.png x 12 Rma70 24.png x 4 Manganese trihydrate.png x 7 Mastery2.png Skill book 3.png x 12 Silicic alloy block.png x 4 Rma70 24.png x 8
Mastery3.png Skill book 3.png x 15 Polymerization preparation.png x 6 Silicic alloy block.png x 6 Mastery3.png Skill book 3.png x 15 D32 steel.png x 6 Fined synthetic resin.png x 6 Mastery3.png Skill book 3.png x 15 Bipolar nanoflake.png x 6 Silicic alloy block.png x 5


Gallery


Họa sĩ KuroBlood
VA Yuuko Sanpei
Class Specialist
Độ hiếm ★★★★★★
Tag Support, DPS
Thông tin cơ bản Kiểm tra tổng quát
Mật danh Aak Thể lực Bình thường
Giới tính Nam Cơ động Đạt tiêu chuẩn
Kinh nghiệm chiến đấu Không có Sức bền Bình thường
Nơi sinh Lungmen Tư duy chiến thuật Đạt tiêu chuẩn
Ngày sinh 25/03 Kỹ năng chiến đấu Đạt tiêu chuẩn
Chủng tộc Feline Khả năng đồng hóa Originium Đạt tiêu chuẩn
Chiều cao 163cm Tình trạng phơi nhiễm Âm tính
Cân nặng {{{weight}}}
Chiều dài đuôi {{{tail}}}
Chiều dài sừng {{{horn}}}



Info.png Thông tin cá nhân Hồ sơ và thoại dịch bởi :Angton
Hợp đồng tuyển dụng
Bạn có quyền đứng ngoài vùng mà Aak đang hỗ trợ.

Aak, Specialist Operator từ Rhodes Island, sẽ hỗ trợ mọi người từ phía sau.

Aak token.png Token
Một lọ thuốc gồm 6 viên thuốc có màu khác nhau bên trong. Không có bất kì hướng dẫn sử dụng nào khác.

Được sử dụng để tăng cường Potential của Aak.

Hồ sơ cá nhân
Một nhân viên y tế ở Văn phòng Thám tử Lee và được đề cử bởi Ngài Lee, Aak là một bác sĩ có tiếng ở thế giới ngầm tại Lungmen.

Sau khi tham gia, Aak đã chứng tỏ bản thân sở hữu một lượng lớn kiến thức và lý thuyết y khoa cùng với kinh nghiệm chữa trị, tuy nhiên cách anh ấy thực hành khá đáng lo ngại.

Hồ sơ y tế
Qua kiểm tra cho thấy phần ngoài của nội tạng rõ ràng, không có điểm đen bất thường được phát hiện. Hạt Originium cũng không xuất hiện trong hệ thống tuần hoàn và không hề có dấu hiệu nhiễm bệnh nào khác. Hiện tại, Operator này được tin rằng không bị nhiễm bệnh.

【Tỉ lệ đồng hóa tế bào Originium】0% Operator Aak không hề có dấu hiệu nhiễm bệnh Oripathy.

【Mật độ Orignium trong máu】0.11u/L Operator Aak rất khỏe mạnh.


"Tôi phải nói rằng, tạm bỏ qua mấy thứ khác ở Rhodes Island, cái cách mà mọi người phòng chống và nghiên cứu bệnh Oripathy thật sự rất tốt, rất đáng để tôi nghiên cứu." --Aak

Tư liệu lưu trữ 1
Aak có thái độ không tốt và thường hành động mà không nghĩ đến hậu quả khi làm việc ở khu y tế, đôi khi còn đùa cợt về chấn thương của bệnh nhân trong quá trình điều trị. Tuy vậy, phong cách chữa trị của Aak phải gọi là độc nhất vô nhị tại Rhodes Island.

Thường thì Aak sẽ nhốt mình ở một phòng thí nghiệm nhỏ dành riêng cho anh ấy. Căn phòng thường có mùi hương kì lạ và tiếng cười quái dị khiến mọi người không dám lại gần.

Tư liệu lưu trữ 2
Mặc dù Aak không thực sự thân thiết với những Operator khác, nhưng lại có 3 trường hợp đặc biệt ngoại lệ.

Đầu tiên là Hung. Khi hầu hết mọi người không thể giao tiếp với sự bướng bỉnh của Aak, thì Hung lại chính là kẻ thù không đội trời chung với anh. Nếu như có trường hợp Aak đi quá giới hạn khiến bạn không thể chịu nổi, hãy báo lại cho Hung, rồi mọi thứ sẽ sớm được giải quyết. Việc này không phải là do Aak sợ Hung, Hung không hề nao núng khi đối xử với Aak như em trai, còn Aak thì, nếu bỏ qua thái độ cư xử, hẳn anh ta cũng xem Hung như một người anh vậy.

Thứ hai là Waai Fu. Khi một người đứng đắn như Waai Fu và bướng bỉnh như Aak có lẽ sẽ không hợp nhau, nhưng 2 người lại bất ngờ có một mối quan hệ thân thiết nhờ vào việc cả 2 là thành viên của Văn phòng Thám tử. Waai Fu tin rằng về cơ bản thì Aak là người tốt, còn Aak thì ngược lại, cho rằng Waai Fu cứng nhắc, cổ hủ nhưng không phải là không thể làm thân. Sẵn tiện luôn, nếu Aak có ý định đi tìm rắc rối, bạn nên gọi cho Waai Fu thay vì Hung. Vì việc xảy ra tiếp theo có thể sẽ khá thú vị đấy.

Thứ ba là Warfarin. Sau khi biết được thân phận thật sự của “Mr. Blood” là không ai khác ngoài Warfarin, ngay cả Aak, người không ưa gì giới y học truyền thống, cũng không thể không gặp Warfarin để thảo luận và trao đổi ý kiến. Phải thừa nhận rằng, Warfarin có quan điểm hơi khác so với những Medic khác là nhờ tuổi thọ lâu dài của cô, và Aak, người có hơi lập dị, lại bất ngờ trở thành một cặp đôi hoàn hảo. Nhưng như lời cảnh báo trước, khi mà 2 người họ tìm ra những sở thích chung với nhau. Những tiếng cười và lời cổ vũ kì lạ đã dần thường xuất hiện hơn bao giờ hết. Cho dù là ở phòng thí nghiệm của Aak hay Warfarin, bao giờ cũng có hai tiếng nói thay vì một.

Tư liệu lưu trữ 3
Mặc kệ những nghi ngờ về cách làm của Aak, những đột phá y tế của anh quả thật rất đáng kinh ngạc.

Trong khi thái độ vô trách nhiệm của Aak thường gây ra vấn đề khiến căn bệnh bình thường trở nên tệ hơn, nhưng khi được nhờ chữa trị những căn bệnh hiếm gặp, anh luôn có những cách giải quyết chính xác và độc đáo. Còn chưa kể tới việc Aak thường hay nghiên cứu và phát triển những loại thuốc mà người thường không hiểu được, ví dụ như loại thuốc khiến đánh rắm có mùi như dưa hấu, hoặc khiến cho người ta mất khả năng nhận dạng một số màu sắc nhất định.

Tất nhiên, nếu bạn biết được cha của Aak là ai, thì vấn đề sẽ không còn là vấn đề nữa.

Cha của Aak là một bác sĩ có tiếng ở Bệnh viện Trung ương Lungmen, và nổi tiếng nhờ y đức của mình. Nhưng vì một sự cố nhất định, ông bị người khác gài bẫy hãm hại, khiến sự nghiệp của ông tụt dốc và biến mất khỏi tầm nhìn của dân chúng. Trong sự trở lại của mình, ông đã trở thành một tay bác sĩ xấu xa và bất hợp pháp ở thế giới ngầm của Lungmen, ngay cả những tên trùm băng đảng cũng phải run sợ trước ông. Khi người đàn ông này bỏ mạng ở một cuộc chiến giữa những băng đảng vài năm trước, cả thế giới ngầm Lungmen đã thở phào nhẹ nhõm.

Rõ ràng Aak đã thừa hưởng tính cách của ông, cả tốt lẫn xấu. Thậm chí anh đã nổi tiếng ở thế giới ngầm khi chỉ mới là một thiếu niên. Nếu không được dạy dỗ, anh có thể đã đi vào vết xe đổ của cha anh, và có thể đã trở nên cực kì đáng sợ. Tuy nhiên, sau khi chạm mặt Hung, anh đã tham gia Văn phòng Thám tử Lee, có thể nói đây là một bước ngoặt trong cuộc đời anh.

Tư liệu lưu trữ 4
Aak đã vượt qua cả cha mình từ lâu, người đã ngã xuống vì bị hãm hại. Cho dù Aak còn trẻ, nhưng quan điểm của anh về y học đã vượt qua đa số những bác sĩ đã đắm chìm trong ngành y nhiều năm.

Lý do rất đơn giản, Aak đã bước ra khỏi giới y khoa truyền thống và không còn nhìn nhận mọi việc như một bác sĩ thông thường nữa.

Bác sĩ thông thường sẽ nghĩ về những vấn đề trong phạm vi ngành y của mình, cố gắng tìm cách làm thế nào để cứu người hiệu quả hơn, thường mất ăn mất ngủ trong quá trình phát triển loại thuốc mới. Hầu hết Medic ở Rhodes Island đều như thế.

Nhưng riêng Aak thì không, anh đã nhìn ra ranh giới của Y học và hiểu rằng sự tồn tại của Y học bắt nguồn từ các vết thương. Đương nhiên bệnh tật chiếm tỷ lệ lớn trong những thương tổn đó, nhưng vì Aak lớn lên ở thế giới ngầm, nên anh thấy những vết thương đến từ những vụ đánh nhau còn nhiều hơn.

Thành ra, Aak dần dần có thái độ nhạo báng y học truyền thống, nổi giận với đồng nghiệp vì họ chỉ biết mỗi cách cứu người. Họ chỉ biết chạy đến hiện trường sự xung đột, vì thậm chí những loại thuốc cao cấp nhất cũng không thể ngăn chặn xung đột đó ngay từ đầu. Ngành Y càng cao cả và đáng tự hào bao nhiêu thì Aak lại càng ghét nó bấy nhiêu.

Tất nhiên những suy nghĩ của Aak là cực đoan và phiến diện, những hành vi hàng ngày đã phản ánh một phần trong sự non nớt của anh ấy. Nhưng không thể phủ nhận rằng những suy nghĩ đó bắt nguồn từ một quá khứ đẫm máu đã trở thành anh như hiện tại, và một số thứ cũng đang thực sự diễn ra như anh ấy đã nói. Khi Rhodes Island đang theo đuổi một ước mơ cao cả, nó cũng không bao giờ quên mất thực tại.

Sau khi hiểu rõ Aak hơn, một số Medic Operator đã bỏ qua về ấn tượng xấu ban đầu của bản thân về Aak, và giống như những gì Hung muốn, họ quyết định sẽ cho Aak thấy một khía cạnh tốt đẹp hơn của thế giới và hỗ trợ anh với những điều kiện tốt nhất.

Sau tất cả, mọi người đều biết Aak là một thiên tài, và theo thời gian, anh ấy chắc chắn cũng sẽ trở thành một vị bác sĩ phi thường mà Terra cần.

Hồ sơ thăng cấp
Phản ứng của Aak khi nhận được lần thăng chức thứ 2 của mình: Hoảng loạn, có chút bất ngờ. Nếu suy nghĩ kĩ về lý do tại sao anh ấy lại như thế thì cũng không có gì quá kì lạ.

Aak coi thường mọi ngành Y, và khi đó, anh nhận ra mình còn tệ hơn cả Y học - “Nếu Y học là thứ vô dụng, thế thì không phải bản thân tôi, người thông thạo về Y học, sẽ còn vô dụng hơn thế sao?” Càng thông thạo về Y học, Aak lại càng chối bỏ bản thân, nhưng nếu anh muốn từ bỏ ngành Y, thì anh ấy sẽ đánh mất mục tiêu của mình, và thế là vòng luẩn quẩn đó cứ tiếp tục.

Không ai nói rằng điều Aak làm là đúng, không ai nói rằng Aak cứ đi theo con đường đó là ổn, và cũng không ai muốn cho Aak một nơi sẽ thật sự chấp nhận anh ta. Phải nói rằng Văn phòng Thám tử Lee đã giúp cho Aak tránh đi sai hướng trên con đường đời, nhưng như vậy vẫn chưa đủ để giải quyết vấn đề tâm lý này. Tất nhiên đây không phải là lỗi của họ, những vấn đề tâm lý như vậy thường đòi hỏi những người có chuyên môn mới có thể nhận ra được, hơn nữa với tính cách như Aak cũng cần có một môi trường phù hợp để giải quyết tốt hơn.

Và khi ở Rhodes Island, Aak đã nhận ra và chấp nhận bản thân là ai. Mọi người luôn nói và nhắc nhở rằng anh là người giỏi nhất trong những gì anh đang làm. Về nguyên nhân chính khiến anh chối bỏ Y học, hiện Rhodes Island đã và đang giải quyết vấn đề này. Chúng tôi không ý định chỉ sử dụng thuốc để giải quyết mọi vấn đề trên thế giới, Aak sẽ là người làm việc đó. Hẳn anh đã nhận ra Rhodes Island là nơi phù hợp với bản thân, và chúng tôi cũng sẽ cố hết sức để hỗ trợ cho lý tưởng của anh ấy.

Voice Line
Dialogue Voice Description
Assign Secretary À này, nếu sau này anh cần gọi tên tôi, thì nhớ nhấn mạnh chữ K ở cuối nhé. Nếu không thì tôi sẽ nghĩ anh đang la hét hay gì đấy.
Conversation 1 Này này, chờ chút đã! Cái cô ma cà rồng kia chính là “Mr. Blood” à!? Hừm, bọn tôi vẫn chưa thể phân thắng bại về phần y tế trong cuộc thi lần trước, đây quả là một cơ hội tuyệt vời! Tôi phải nhanh chóng đi chuẩn bị dụng cụ mới được, hehehehe!
Conversation 2 Để tôi đoán nhé, Hung lại bảo anh phải cẩn thận với tôi chứ gì? Hửm, đúng hơn là “quan tâm” tới tôi á? Ừ nhỉ, nghe giống anh ấy lắm. Mà này, tôi biết anh là người như thế nào mà. Cũng giống tôi thôi và anh cũng muốn làm những gì mình thích đúng chứ? Thế thì anh không cần phải để ý tới anh ta đâu, thay vào đó thì cứ tiếp tục làm những việc mà khiến chúng ta vui là được.
Conversation 3 Ừa, tôi phát minh các loại thuốc, phẫu thuật, nghiên cứu vi khuẩn, nhưng mấy thứ đó chỉ đơn giản là sở thích của tôi thôi. Bác sĩ à? Đừng gọi tôi như thế, tôi đâu có đi loanh quanh để cứu người đâu. Tôi chỉ “cứu” bọn họ bằng cách cho họ thấy mạng sống quan trọng tới mức nào thôi. Tất cả những gì tôi làm chỉ là không để họ chết thôi.
Elite Promotion Conversation 1 Mấy người ở bộ phận y tế đang tìm tôi à? Bảo bọn họ khỏi phải tìm nữa, tôi không thích vướng vào mấy loại kiến thức y học của họ đâu. Họ tin vào sự cao cả trong nghề của mình, và cảm thấy hài lòng khi cứu được ai đó… Rồi lại thất vọng khi nhìn thấy niềm tin của bản thân bị tan biến. Tôi thỉnh thoảng hay thấy mấy vụ như thế, và thực sự nó khiến tôi khá buồn.
Elite Promotion Conversation 2 Rhodes Island thật ra ổn áp phết đấy chứ, nói đúng hơn là, nó hoàn toàn đáp ứng hi vọng của tôi. Khi ta đang nói chuyện ở đây thì có thể có ai đó đang hấp hối rồi. Lúc nào cũng có những người nhốt mình trong phòng thí nghiệm, nghiên cứu cách trị bệnh thay vì cứ cố gắng phòng tránh nó. Không phải ai cũng hiểu, nhưng mọi người lại khác. Điều đó rất tuyệt, cố gắng phát huy nhé.
High Trust Conversation 1 Tôi, có bị gì không à? Gì vậy?, anh hiểu nhầm gì à? Mọi người đều có những khó khăn mà bản thân phải tự lo mà, tôi biết chứ. Chẳng ai muốn phải đau đớn cả, nhưng việc chữa trị sẽ chẳng còn ý nghĩa gì nếu như mấy gã gây ra sự đau đớn đó vẫn còn ở ngoài kia. Liệu thuốc than có cứu được người đã ra đi không? Một người bác sĩ thông thường sẽ không phải là vị cứu tinh mà Terra cần đâu, Doctor.
High Trust Conversation 2 Cha tôi là một vị bác sĩ rất giỏi, ông cống hiến cả đời để cứu người khác. Nhưng đồng nghiệp lại chê cười ông ấy, tẩy chay ông, dàn dựng quấy phá ông ấy, đó là cách mà ông ấy đã dần đi vào một con đường tối tăm khác trong cuộc sống. Anh biết đấy, đối với tôi thì việc này cũng không ngạc nhiên là mấy. Nhưng tôi phải thừa nhận rằng những thứ xảy ra với ông đã thay đổi cuộc đời của tôi.
High Trust Conversation 3 Waai Fu và Hung đã đi về chưa? Rồi hả? Thế tôi ở lại văn phòng của anh một chút nhé. Anh biết đấy, nếu có ai đó có thể khiến thế giới này tốt đẹp hơn, kiểu nào bọn họ cũng xuất hiện cho mà xem. Còn anh thì... Chà, ai biết được, nếu là chúng ta thì cũng có thể đấy.
Idle Sao thế? Anh cảm thấy mệt hả? Thế thì anh phải thử loại thuốc tôi mới phát minh mới được. Miễn phí luôn nhé.
Operator Reporting In Vậy ra anh là Doctor à? Hân hạnh được gặp. Tôi là Aak, phải, 2 chữ A và 1 chữ K. Mà tôi đến đây là vì ở văn phòng có người bảo rằng Rhodes Island sẽ cần giúp đỡ. Và tôi muốn hỏi cho chắc thôi, nhưng cụm từ “không ưa y học” có khiến anh khó chịu không?
Watching Combat Tape Ừm... Vầy có nghĩa là sau này tôi lại phải đi chiến đấu nữa à? Không phải đâu nhỉ?
Elite 1 Thăng chức à? Việc này nghe ảo thế! Mọi người muốn bóc lột sức lao động của tôi hơn nữa chứ gì?
Elite 2 Thành thật thì tôi cũng chả biết mình có ích hay không nữa. Theo quan điểm của tôi, thì những người hữu ích là những người tài giỏi, và tôi cũng biết mọi người nhìn nhận tôi như thế nào. Nhưng mà, nếu anh có bao giờ bị bệnh, tôi luôn sẵn sàng để giúp anh chữa trị.
Assign To Team Có nhiệm vụ à? Ok, đi thôi.
Assign To Team Leader Được rồi mọi người, hãy cho tôi biết ý kiến của mọi người về loại tân dược này sau khi xong chiến dịch nhé.
Operation Sortie Một khi tôi đã bắt đầu thì sẽ không ai cản được đâu.
Operation Start Không phải lo, có tôi trong đội thì mọi người không chết được đâu.
Select Operator 1 Thuốc của tôi không dành cho mấy người bình thường đâu đấy.
Select Operator 2 Chiến trường không phải là nơi dành cho tôi, nhưng sao có thể bỏ qua những cách chữa trị thú vị được.
Deploy 1 Đã tới lúc thử nghiệm tân dược mới rồi nà.
Deploy 2 Phải tự biết uống đủ liều thôi, nếu không sau này không hối hận kịp đâu.
In Combat 1 Mọi mạng sống đều bình đẳng với nhau... Nhưng của nhà ngươi thì là ngoại lệ nhé.
In Combat 2 Cứ thử thuốc của tôi đi, rồi sẽ thấy nó tuyệt đến mức nào.
In Combat 3 Có vẻ thuốc của tôi có thể khiến kẻ xấu cải tà quy chính.
In Combat 4 Thuốc của tôi giống như một chiếc hộp Pandora vậy, uống vào rồi không nhổ ra được đâu.
Complete Operation With 4 Stars Tôi không nghĩ bản thân có thể khiến thế giới này tốt đẹp hơn được đâu. Nhưng với tài năng của anh, thì ít ra chúng ta có thể khiến thế giới này ngừng hủy hoại chính nó.
Complete Operation With 3 Stars Nếu không ai nhìn thấy, thì việc thí nghiệm lên kẻ địch sẽ chẳng vi phạm điều gì cả mà. Thư giãn đi nào.
Complete Operation With 2 Stars Sao anh tốt bụng quá vậy, để bọn chúng chạy mất thế mà cũng được sao?
Failed Operation Coi nào, anh không cần phải lo lắng. Chỉ cần bệnh nhân còn thở thì tôi sẽ chữa được.
Assign To Station Rồi xem nào, phòng nào là phòng thí nghiệm mới của tôi thế?
Poke Hửm?
Trust Poke Nè, Doctor! Anh có tìm được mẫu thử nào mới cho tôi không?
Title Screen Arknights.
Greeting Doctor, hôm nay anh thế nào?

Điều hướng
Vanguard Muelsyse, Saga, Bagpipe, Saileach, Siege, Flametail, Texas, Зима, Wild Mane, Reed, Chiave, Elysium, Blacknight, Grani, Scavenger, Courier, Beanstalk, Myrtle, Vigna, Fang, Plume, Vanilla, Yato
Guard Surtr, Pallas, Irene, Nearl the Radiant Knight, Hellagur, Mountain, Blaze, Thorns, Skadi, SilverAsh, Ch'en, Franka, Specter, La Pluma, Akafuyu, Flint, Swire, Indra, Tachanka, Lappland, Savage, Whislash, Ayerscarpe, Astesia, Flamebringer, Sideroca, Tequila, Amiya (Guard), Bibeak, Broca, Conviction, Mousse, Beehunter, Matoimaru, Arene, Utage, Cutter, Estelle, Frostleaf, Dobermann, Jackie, Midnight, Melantha, Popukar, Castle-3
Defender Eunectes, Nian, Penance, Blemishine, Hoshiguma, Saria, Mudrock, Horn, Asbestos, Hung, Liskarm, Firewhistle, Bison, Aurora, Vulcan, Nearl, Ashlock, Croissant, Shalem, Heavyrain, Blitz, Гум, Cuora, Bubble, Dur-nar, Matterhorn, Spot, Cardigan, Beagle, Noir Corne
Specialist Mizuki, Lee, Phantom, Aak, Dorothy, Texas the Omertosa, Weedy, Gladiia, FEater, Waai Fu, Mr.Nothing, Cliffheart, Robin, Projekt Red, Kafka, Bena, Manticore, Kirara, Snowsant, Frost (Rainbow), Ethan, Jaye, Gravel, Shaw, Rope, THRM-EX
Sniper Poca, Archetto, Ash, Fiammetta, Ch'en the Holungday, Exusiai, W, Schwarz, Rosmontis, Fartooth, Executor, Sesa, Platinum, Aosta, Provence, GreyThroat, Kroos the Keen Glint, Firewatch, Meteorite, April, Blue Poison, Lunacub, Andreana, Toddifons, Ambriel, Shirayuki, Jessica, Vermeil, May, Pinecone, Aciddrop, Meteor, Kroos, Adnachiel, Catapult, Rangers, "Justice Knight"
Caster Carnelian, Dusk, Lin, Ceobe, Goldenglow, Eyjafjalla, Mostima, Passenger, Ifrit, Ebenholz, Tomimi, Purgatory, Skyfire, Absinthe, Kjera, Corroserum, Leonhardt, Beeswax, Leizi, Iris, Pith, Mint, Nightmare, Amiya, Pudding, Haze, Indigo, Gitano, Click, Greyy, Lava, Steward, Durin, 12F
Supporter Gnosis, Ling, Suzuran, Angelina, Magallan, Skadi the Corrupting Heart, Pramanix, Scene, Shamare, Sora, Nine-Colored Deer, Glaucus, Quercus, Mayer, Istina, Tsukinogi, Podenco, Earthspirit, Deepcolor, Roberta, Orchid
Medic Kal'tsit, Nightingale, Lumen, Shining, Ceylon, Folinic, Ptilopsis, Tuye, Warfarin, Honeyberry, Whisperain, Silence, Breeze, Mulberry, Myrrh, Sussurro, Purestream, Gavial, Perfumer, Hibiscus, Ansel, Lancet-2