Shining

From Arknights VN WIKI
Jump to navigation Jump to search


6
Silent Night DN02
                       
Trait
Trị thương cho 1 đồng đội
Trị thương cho 1 đồng đội
Trị thương cho 1 đồng đội

Notice: Undefined index: features3 in /var/www/ak.kazdel.com/mediawiki/extensions/Widgets/compiled_templates/54d790feaa34e3666788164ef5678be2978436f3_0.wiki.Character.php on line 424

Notice: Trying to get property 'value' of non-object in /var/www/ak.kazdel.com/mediawiki/extensions/Widgets/compiled_templates/54d790feaa34e3666788164ef5678be2978436f3_0.wiki.Character.php on line 424
                       
Healing Support
Ranged
                       
Shining
Limited
Shimizu Risa
                               
竜崎いち
Elite 0
Elite 1
                       
Elite 2
                   
                   



Chỉ số[edit]

Chỉ số cơ bản[edit]

Tất cả chỉ số được lấy ở level cao nhất trong mức Elite
Chỉ số Elite0.png Elite 0 Elite1.png Elite 1 Elite2.png Elite 2 Trust Bonus
HP 1204 1451 1613
Sát thương 296 424 530 80
Phòng thủ vật lý 88 110 138 20
Kháng phép thuật 0 0 0
Thời gian tái triển khai 70s
Cost triển khai 18 20 20
Số địch chặn được 1 1 1
Tốc độ tấn công (Attack Interval) 2,85s
Tầm tấn công Range (11).png Range (12).png Range (12).png



Potential[edit]

Pot1.png Cost triển khai -1
Pot2.png Tăng hiệu quả Talent thứ hai
Pot3.png Phòng thủ vật lý +25
Pot4.png Cost triển khai -1
Pot5.png Tăng hiệu quả Talent thứ nhất

Trait & Talent[edit]

Trị thương cho đồng đội



Black Devil's Protection Elite0.png Lv.1 Tăng 20 điểm phòng thủ cho tất cả đồng đội trong tầm tấn công.
{{{talent0b}}} Elite0.png Lv.30 {{{talentDes0b}}}
Black Devil's Protection Elite0.png Lv.1 Pot5.png Tăng 25 (+5) điểm phòng thủ cho tất cả đồng đội trong tầm tấn công.
{{{talent0d}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0d}}}.png | 30px]] {{{talentDes0d}}}
{{{talent0e}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0e}}}.png | 30px]] {{{talentDes0e}}}
{{{talent0f}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0f}}}.png | 30px]] {{{talentDes0f}}}
{{{talent0g}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0g}}}.png | 30px]] {{{talentDes0g}}}
Black Devil's Protection Elite1.png Lv.1 Tăng 40 điểm phòng thủ cho tất cả đồng đội trong tầm tấn công.
Black Devil's Protection Elite1.png Lv.1 Pot5.png Tăng 45 (+5) điểm phòng thủ cho tất cả đồng đội trong tầm tấn công.
{{{talent1c}}} Elite1.png Lv.55 {{{talentDes1c}}}
{{{talent1d}}} Elite1.png Lv.55 [[File:{{{talent_pot_1b}}}.png | 30px]] {{{talentDes1d}}}
{{{talent1e}}} Elite1.png Lv.1 {{{talentDes1e}}}
{{{talent1f}}} Elite1.png Lv.55 [[File:{{{talent_pot_1c}}}.png | 30px]] {{{talentDes1f}}}
Black Devil's Protection Elite2.png Lv.1 Tăng 60 điểm phòng thủ cho tất cả đồng đội trong tầm tấn công.
Black Devil's Protection Elite2.png Lv.1 Pot5.png Tăng 65 (+5) điểm phòng thủ cho tất cả đồng đội trong tầm tấn công.
Codex Elite2.png Lv.1 Tốc độ tấn công +10
Codex Elite2.png Lv.1 Pot2.png Tốc độ tấn công +15 (+5)



((Talent Note))

Skill[edit]

Combat Skill[edit]

Creed.png Creed Hồi 1 SP mỗi giây

Kích hoạt thủ công


Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng
Level 1 Sát thương +45%, tốc độ tấn công +10 0 50 20
Level 2 Sát thương +48%, tốc độ tấn công +10 0 49 20
Level 3 Sát thương +50%, tốc độ tấn công +10 0 48 20
Level 4 Sát thương +58%, tốc độ tấn công +10 10 47 20
Level 5 Sát thương +61%, tốc độ tấn công +10 10 46 20
Level 6 Sát thương +64%, tốc độ tấn công +10 10 45 20
Level 7 Sát thương +67%, tốc độ tấn công +20 14 44 20
Mastery1.png Sát thương +70%, tốc độ tấn công +20 16 43 20
Mastery2.png Sát thương +75%, tốc độ tấn công +20 18 43 20
Mastery3.png Sát thương +80%, tốc độ tấn công +20 20 40 20


Automatic cover.png Automatic Cover Hồi 1 SP mỗi giây

Kích hoạt tự động


Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng
Level 1 Lần trị thương tiếp theo sẽ bật một tấm khiên lên đồng đội kéo dài 2 giây. Tấm khiên có thể chặn lượng sát thương tương đương 20% sát thương của Shining. Ngoài ra, nó tăng 20% phòng thủ của đồng đội đó. Có thể tích trữ 1 lần. 0 8 2
Level 2 Lần trị thương tiếp theo sẽ bật một tấm khiên lên đồng đội kéo dài 2 giây. Tấm khiên có thể chặn lượng sát thương tương đương 23% sát thương của Shining. Ngoài ra, nó tăng 20% phòng thủ của đồng đội đó. Có thể tích trữ 1 lần. 0 8 2
Level 3 Lần trị thương tiếp theo sẽ bật một tấm khiên lên đồng đội kéo dài 2 giây. Tấm khiên có thể chặn lượng sát thương tương đương 25% sát thương của Shining. Ngoài ra, nó tăng 20% phòng thủ của đồng đội đó. Có thể tích trữ 1 lần. 0 8 2
Level 4 Lần trị thương tiếp theo sẽ bật một tấm khiên lên đồng đội kéo dài 2 giây. Tấm khiên có thể chặn lượng sát thương tương đương 28% sát thương của Shining. Ngoài ra, nó tăng 25% phòng thủ của đồng đội đó. Có thể tích trữ 1 lần. 0 7 2
Level 5 Lần trị thương tiếp theo sẽ bật một tấm khiên lên đồng đội kéo dài 2 giây. Tấm khiên có thể chặn lượng sát thương tương đương 30% sát thương của Shining. Ngoài ra, nó tăng 25% phòng thủ của đồng đội đó. Có thể tích trữ 1 lần. 0 7 2
Level 6 Lần trị thương tiếp theo sẽ bật một tấm khiên lên đồng đội kéo dài 2 giây. Tấm khiên có thể chặn lượng sát thương tương đương 33% sát thương của Shining. Ngoài ra, nó tăng 25% phòng thủ của đồng đội đó. Có thể tích trữ 1 lần. 0 7 2
Level 7 Lần trị thương tiếp theo sẽ bật một tấm khiên lên đồng đội kéo dài 3 giây. Tấm khiên có thể chặn lượng sát thương tương đương 35% sát thương của Shining. Ngoài ra, nó tăng 35% phòng thủ của đồng đội đó. Có thể tích trữ 2 lần. 0 7 2
Mastery1.png Lần trị thương tiếp theo sẽ bật một tấm khiên lên đồng đội kéo dài 3 giây. Tấm khiên có thể chặn lượng sát thương tương đương 40% sát thương của Shining. Ngoài ra, nó tăng 35% phòng thủ của đồng đội đó. Có thể tích trữ 2 lần. 0 6 2
Mastery2.png Lần trị thương tiếp theo sẽ bật một tấm khiên lên đồng đội kéo dài 3 giây. Tấm khiên có thể chặn lượng sát thương tương đương 45% sát thương của Shining. Ngoài ra, nó tăng 35% phòng thủ của đồng đội đó. Có thể tích trữ 2 lần. 0 6 2
Mastery3.png Lần trị thương tiếp theo sẽ bật một tấm khiên lên đồng đội kéo dài 3 giây. Tấm khiên có thể chặn lượng sát thương tương đương 50% sát thương của Shining. Ngoài ra, nó tăng 50% phòng thủ của đồng đội đó. Có thể tích trữ 3 lần. 0 5 3


Dogmatic field.png Dogmatic Field Hồi 1 SP mỗi giây

Kích hoạt thủ công


Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng
Level 1 Sát thương +20%. Tăng 30% phòng thủ của tất cả đồng đội nằm trong tầm tấn công. 100 120 60
Level 2 Sát thương +20%. Tăng 35% phòng thủ của tất cả đồng đội nằm trong tầm tấn công. 100 120 60
Level 3 Sát thương +20%. Tăng 40% phòng thủ của tất cả đồng đội nằm trong tầm tấn công. 100 120 60
Level 4 Sát thương +30%. Tăng 45% phòng thủ của tất cả đồng đội nằm trong tầm tấn công. 100 120 60
Level 5 Sát thương +30%. Tăng 50% phòng thủ của tất cả đồng đội nằm trong tầm tấn công. 100 120 60
Level 6 Sát thương +30%. Tăng 55% phòng thủ của tất cả đồng đội nằm trong tầm tấn công. 100 120 60
Level 7 Sát thương +40%. Tăng 60% phòng thủ của tất cả đồng đội nằm trong tầm tấn công. 100 120 60
Mastery1.png Sát thương +40%. Tăng 70% phòng thủ của tất cả đồng đội nằm trong tầm tấn công. 105 120 60
Mastery2.png Sát thương +40%. Tăng 80% phòng thủ của tất cả đồng đội nằm trong tầm tấn công. 110 120 60
Mastery3.png Sát thương +50%. Tăng 100% phòng thủ của tất cả đồng đội nằm trong tầm tấn công. 115 120 60


Infastructure Skill[edit]

Elite0.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
Bskill dorm single1.png Empathetic Dorm Khi ở trong Dorm, +0,55 tốc độ hồi phục tinh thần mỗi giờ của một operator ngẫu nhiên dưới mức tinh thần tối đa trừ bản thân (Khi xếp chồng, chỉ hiệu ứng cao nhất có tác dụng)
[[File:{{{skill_icon1b}}}.png | 32px]] {{{skill_name1b}}} {{{room1b}}} {{{des1b}}}
Elite0.png Level 30
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
[[File:{{{skill_icon2a}}}.png | 32px]] {{{skill_name2a}}} {{{room2a}}} {{{des2a}}}
[[File:{{{skill_icon2b}}}.png | 32px]] {{{skill_name2b}}} {{{room2b}}} {{{des2b}}}
Elite1.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
[[File:{{{skill_icon3a}}}.png | 32px]] {{{skill_name3a}}} {{{room3a}}} {{{des3a}}}
[[File:{{{skill_icon3b}}}.png | 32px]] {{{skill_name3b}}} {{{room3b}}} {{{des3b}}}
Elite2.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
Bskill dorm single4.png Benevolence Dorm Khi ở trong Dorm, +0,75 tốc độ hồi phục tinh thần mỗi giờ của một operator ngẫu nhiên dưới mức tinh thần tối đa trừ bản thân (Khi xếp chồng, chỉ hiệu ứng cao nhất có tác dụng)
[[File:{{{skill_icon4b}}}.png | 32px]] {{{skill_name4b}}} {{{room4b}}} {{{des4b}}}


Material[edit]

Elite Material[edit]

Elite Stage Vật liệu cần thiết
Elite0.pngElite1.png Lmd.png x 30000, Chip medic small.png x 5, Polyketon.png x 6, Polyester.png x 5
Elite1.pngElite2.png Lmd.png x , Chip medic large.png x 4, Bipolar nanoflake.png x 4, Oriron block.png x 5
Elite1.pngElite2.png Lmd.png x 180000, Chip medic twin.png x 4, Bipolar nanoflake.png x 4, Oriron block.png x 5


Skill Material[edit]

Bấm vào để mở/đóng bảng thông tin:
Elite0.png
1 → 2 Skill book 1.png x 5 2 → 3 Skill book 1.png x 5 Orirock.png x 6 Damaged device.png x 4 3 → 4 Skill book 2.png x 8 Device.png x 3
Elite1.png
4 → 5 Skill book 2.png x 8 Orirock cube.png x 5 Device.png x 3 5 → 6 Skill book 2.png x 8 Manganese ore.png x 6 6 → 7 Skill book 3.png x 8 Grindstone.png x 4 Orirock cluster.png x 5
Elite2.png
Skill 1 Skill 2 Skill 3
Mastery1.png Skill book 3.png x 8 Rma70 24.png x 4 Manganese ore.png x 5 Mastery1.png Skill book 3.png x 8 Orirock concentration.png x 4 Grindstone.png x 7 Mastery1.png Skill book 3.png x 8 Sugar lump.png x 4 Rma70 12.png x 5
Mastery2.png Skill book 3.png x 12 Polyester lump.png x 4 Orirock concentration.png x 10 Mastery2.png Skill book 3.png x 12 Oriron block.png x 4 Sugar lump.png x 7 Mastery2.png Skill book 3.png x 12 Keton colloid.png x 4 Polyester lump.png x 7
Mastery3.png Skill book 3.png x 15 Bipolar nanoflake.png x 6 Oriron block.png x 4 Mastery3.png Skill book 3.png x 15 Bipolar nanoflake.png x 6 Grindstone pentahydrate.png x 5 Mastery3.png Skill book 3.png x 15 Polymerization preparation.png x 6 Grindstone pentahydrate.png x 6


Gallery[edit]

Thông tin cơ bản Kiểm tra tổng quát
Mật danh Shining Thể lực Đạt tiêu chuẩn
Giới tính Nữ Cơ động Bình thường
Kinh nghiệm chiến đấu 7 năm Sức bền Đạt tiêu chuẩn
Nơi sinh Kazdel Tư duy chiến thuật Bình thường
Ngày sinh 07/10 Kỹ năng chiến đấu Xuất sắc
Chủng tộc Sarkaz Khả năng đồng hóa Originium Phi thường
Chiều cao 175cm Tình trạng phơi nhiễm Âm tính
Cân nặng {{{weight}}}
Chiều dài đuôi {{{tail}}}
Chiều dài sừng {{{horn}}}



Info.png Thông tin cá nhân Hồ sơ và thoại dịch bởi :Lê Tuấn
Hợp đồng tuyển dụng
Đơn giản, nhưng lại là một bí ẩn mà bạn không thể tìm thấy lời giải dù đã thử mọi cách.

Shining, y sĩ Sarkaz, sẽ làm mọi thứ cô ấy có thể để chăm sóc y tế cho đội của mình.

Shining token.png Token
Một mặt dây chuyền màu trắng. Tuy thoạt nhìn trông khá bình thường, nhưng nó không thể bị bám bụi.

Dùng để cải thiện Potential cho Shining

Hồ sơ cá nhân
Shining là một y sĩ Sarkaz, cựu thành viên của tổ chức y tế "Confessor" đang là thành viên của nhóm hỗ trợ người nhiễm bệnh "Followers". Cô là người có kiến thức uyên thâm trong các lĩnh vực về Khởi nguyên thuật, pháp y, y học lý thuyết và chẩn đoán lâm sàng.

Hiện tại Shining đang làm việc tại Rhodes Island dưới tư cách một nhân viên y tế. Cô đóng góp các kiến thức về khởi nguyên thuật và hỗ trợ y tế cho nhiều hoạt động khác.

Hồ sơ y tế
Xét nghiệm cho thấy hình ảnh rõ ràng của các cơ quan nội tạng, không có các vết đen bất thường. Hạt Originium chưa được phát hiện trong hệ tuần hoàn và chưa có dấu hiệu bị nhiễm trùng. Hiện tại, Shining được xác nhận là chưa nhiễm bệnh.


Đồng hóa tế bào với Originium: 0% Operator Shining không cho thấy bất cứ dấu hiệu nào của Oripathy.

Mật độ tinh thể trong máu: 0.1u/L Shining dường như không bị ảnh hưởng dù rất thường xuyên đến các khu vực có nồng độ Originium cao.

Tư liệu lưu trữ 1
Operator Shining có kiến thức xuất chúng trong lĩnh vực y tế về Originium. Cô đã đưa ra nhiều giả thuyết về các kiến thức chuyên sâu cho bộ phận y tế của Rhodes Island.

Theo lời Shining, cô cùng các đồng nghiệp tiên phong trong lĩnh vực này để cố gắng giảm bớt nỗi đau cho người nhiễm bệnh. Sự đồng cảm cùng những cống hiến đầy tâm huyết khiến cô được ngưỡng mộ bởi nhiều Operator khác.

Phân tích chuyên sâu cho thấy Shining có thể đóng góp nhiều hơn nữa với khởi nguyên thuật của mình...Theo các báo cáo trong thực chiến, Shining không đơn thuần chữa lành cho các operator bị thương, cô còn "bảo vệ" họ khỏi thương tổn khi chiến đấu với Khởi nguyên thuật. Các Operator pháp sư vẫn nghiên cứu thêm để đưa ra kết luận cụ thể.

Tư liệu lưu trữ 2
Họ nói rằng Shining sẽ cho mọi người thấy Khởi nguyên thuật độc đáo của mình trong các cuộc họp kín. Nó được mô tả như một ánh sáng ấm áp di chuyện chậm trong căn phòng tối trước khi từ từ lan tỏa, sau đó nhảy múa trên tường và thay đổi màu sắc. Buổi biểu diễn hớp hồn những đứa trẻ ở Rhodes island.

So với ánh sáng rực rỡ phát ra từ Nearl hay các Operator khác, ánh sáng của Shining có vẻ là có tính vật chất và hữu hình hơn.

Về bản chất của hào quang đó, tại sao cô ấy lại rời bỏ bỏ đồng tộc, những gì cô ấy đã trải qua về mặt cảm xúc, vai trò của Sarkaz trong các cơ quan chính trị và các câu hỏi tương tự, Shining luôn từ chối trả lời.

Tư liệu lưu trữ 3
[Giải mật hồ sơ Sec-J12]

Hãy để tôi kể cho cậu nghe một câu chuyện...

Sự xuất chúng trong y thuật của Shining không có nghĩa cô ấy là mẫu y sĩ yếu đuối điển hình trong suy nghĩ của cậu.

Đúng vậy, chưa ai từng thấy Shining chiến đấu. Phải, cô ấy dịu dàng và ấm áp như hoàng hôn, thậm chí toát lên vẻ gì đó cô đơn nữa... Thật không giống một chiến binh chút nào phải không?

Tất cả các cậu đều chỉ thấy sự xuất chúng của Shining trong lĩnh vực y tế? Hay nghĩ rằng cô ấy có một khởi nguyên thuật độc đáo? Đó là những gì cậu nghĩ, vì đó là tất cả những gì cậu thấy cô ấy làm.

Không, Shining là kiếm sĩ mạnh nhất tôi từng chứng kiến.

Tôi biết, tôi biết, có rất nhiều chiến sĩ, trong số họ có những người vô cùng liều lĩnh và là những kiếm sĩ vĩ đại.

Tuy nhiên, Shining không hề giống ai trong số đó. Không đời nào, tôi đã thật ngu ngốc khi coi cô ấy là một nhân viên sử dụng khởi nguyên thuật đơn thuần...

Tôi không hiểu vì sao cô ấy không sử dụng kiếm. Biểu cảm của cô ấy là sự... kinh tởm? Lưỡi kiếm ghê tởm cô ta, hay cô chán ghét việc dùng kiếm?... Tôi không chắc, nhưng Shining đã che giấu kiếm thuật của mình khi đến Rhodes Island.

Cậu hỏi bằng chứng ư? Nó đang ở trước mặt cậu đấy, việc tôi đang ngồi ở đây. Tại sao tôi phải nói dối chứ?

Hoàng hôn không chỉ là phép ẩn dụ.

Cô ấy có thể biến ban ngày thành ban đêm chỉ bằng một đường kiếm.

Phải, tôi biết mình đang cường điệu hóa, nhưng cậu không hiểu cảm giác của tôi lúc này đâu.

Lúc ấy, tôi bị thương rất nặng, chỉ còn đủ sức để ngẩng đẩu lên. Để rồi chứng kiến cảnh toàn bộ một trung đội kẻ thủ được vũ trang hạng nặng đến tận răng bị tàn sát bởi cô.

.... Để bảo vệ những người khác đang bị phục kích.

Chỉ với mình cô ấy.

Tôi nghĩ chắc chắn đây không phải lần đầu tiên, nó xảy ra chớp nhoáng như chính mật danh Shining của cô vậy.

---Operator sống sót trong 1 nhiệm vụ bí mật

Một câu chuyện như vậy.... Anh nên coi đó là ảo giác từ tác dụng phụ trong y thuật của tôi.


Phản hồi của Shining
Tư liệu lưu trữ 4
The "Confessor" là một tổ chức Sarkaz bí ẩn, ngay cả tôi cũng không có nhiều thông tin về nó.

Shinning ko thể nào là 1 y sĩ du mục tầm thường được, dựa vào cách hành xử của cô ấy trong lần đầu tiên gặp Amiya: tinh tế, đạo mạo. Tất cả những ai ở cuộc gặp mặt đó đều đồng ý như thế. Vậy cô ấy thực ra là ai, thân thế từ đâu?

The Confessor không chỉ là một nhóm các y sĩ Sarkaz bình thường như lời Shining nói. Nếu trong tương lai,chúng ta bị cuốn vào vòng xoáy hỗn loạn mang tên "The Confessor", liệu Shining lúc đó sẽ đứng ngoài đứng nhìn, hay đứng kề vai cùng chúng ta?

Quá khứ Shining bí ẩn như cảm xúc của cô, việc tìm ra quá khứ của cô ấy dựa trên các hoạt động hằng ngày của cô ấy là bất khả thi.

Có lẽ 1 ngày nào đó chúng ta có thể vén màn cảm xúc của cô ấy nếu Doctor có thể khiến cô ấy đủ tin tưởng để hạ bức mặt nạ đó xuống.

Tuy nhiên, tôi có thể chắc chắn rằng, bất cứ ai hiểu được cô ấy, sẽ không bao giờ tiết lộ bí mật của cô.


——Kal'tsit

Hồ sơ thăng cấp
Phát biểu của Shining trong cuộc thảo luận với Dr.Kal'tsit đã trở thành điều mà mọi y sĩ đều khắc ghi vào trong tim.

" Hiếm có gì quan trọng với Rhodes Island hơn sự tận tâm và tin tưởng của các Operator. Tương tự, rất ít thứ quan trọng với một y sĩ hơn việc bệnh nhân biết trân quý mạng sống của mình."

Câu nói này đã phản ánh rất tốt mong muốn của các nhân viên y tế. Giúp bệnh nhân của họ nhận ra mạng sống đáng quý như thế nào qua việc điều trị.

Cô Shining không chỉ muốn cứu những người đang đấu tranh để Sống, mà còn bảo vệ họ. Đối với cô, chữa lành và bảo vệ có khi là một và là như nhau.

Voice Line
Dialogue Voice Description
Assign Secretary Xin chào, Doctor.... Có điều gì cậu muốn thảo luận không?
Conversation 1 Trông cậu khá nhợt nhạt đấy. Sao, cậu nói... cậu bị đau ở ngực ư? Xin hãy nghỉ ngơi ngay đi ạ, đừng ép mình làm việc quá sức. Đừng lo, tôi sẽ luôn ở bên cạnh cậu mà. Mọi thứ đều ổn rồi.
Conversation 2 Cậu từng thấy thuật trị thương của em ở đâu đó rồi ư? Có lẽ cậu đã tưởng tượng rồi. Phải, chắc chắn là như vậy...
Conversation 3 The Confessor...? Sao cậu biết về cái tên đó? Xin lỗi, đây là chuyện tôi không muốn nhắc đến...
Elite Promotion Conversation 1 Sarkaz bọn tôi đã kết hợp sự tương thích bẩm sinh với Arts cùng sức mạnh của đá khởi nguyên để

tạo ra một phương thức chữa trị mới. Thứ mà chúng tôi sử dụng khá phổ biến để chữa trị cho người tị nạn.

Elite Promotion Conversation 2 Giờ thì? Chẳng còn lại gì cho chúng ta cả. Chiến tranh đã tước đoạt tất cả hi vọng.
High Trust Conversation 1 Mối quan hệ của tôi với Nearl ư? Chắc chắn rồi... Cô ấy là bạn đồng hành của tôi, và là người tôi có thể tin tưởng bằng cả mạng sống của mình.
High Trust Conversation 2 Để cứu giúp người khác khỏi nỗi đau, ta luôn phải sẵn sàng chấp nhận những hi sinh to lớn. Nearl là kiểu người như vậy đấy.
High Trust Conversation 3 Từng có thời, tôi đã dành cả mạng sống để dõi theo một người tỏa sáng rực rỡ trong mắt mình. Trớ trêu thay, một âm mưu hiểm độc đã đem người ấy đi mất. Nhưng lần này, tôi đảm bảo nguồn sáng của mình sẽ rực rỡ mãi mãi. Ngay cả khi sinh mệnh có tàn lụi...
Idle ...Sự yên tĩnh này, làm tôi nhớ về những ngày tháng ở quê nhà.
Operator Reporting In Tôi là Shining, một y sĩ lang thang. Cậu nói đã từng thấy tôi trước đây ư? Có lẽ chúng ta đã vô tình

lướt qua nhau trong chuyến hành trình của mỗi người.

Watching Combat Tape Sức mạnh chữa lành vết thương đơn thuần... là không đủ.
Elite 1 Tôi không thể cứu mọi người nếu chỉ biết chữa trị.
Elite 2 Phải rồi. Tôi không thể chỉ là một medic được- Tôi sẽ sống với tư cách một người bảo vệ. Đó luôn là mục đích của tôi từ trước đến giờ. Doctor, xin hãy chứng giám cho lời thề của tôi.
Assign To Team Chúng ta đang tiến vào trận chiến phải không?
Assign To Team Leader Trận chiến này là vì lợi ích của tất cả chúng ta, đúng chứ?
Operation Sortie Chiến tranh là không thể tránh khỏi.
Operation Start Hi vọng cuộc chiến này sẽ đem đến cho chúng ta sự cứu rỗi....
Select Operator 1 Bắt đầu thôi!
Select Operator 2 Vâng, tôi đang nghe đây.
Deploy 1 Lựa chọn của chúng ta quyết định sự thịnh vượng hay hủy diệt.
Deploy 2 Các cậu sẽ không phải chịu đựng nữa.
In Combat 1 Tôi sẽ bảo vệ các cậu.
In Combat 2 Đừng sợ hãi.
In Combat 3 Tôi không vui khi phải làm việc này....
In Combat 4 Tôi chưa bao giờ cho phép bản thân quên đi nỗi đau..
Complete Operation With 4 Stars Kẻ địch càng mạnh, động lực càng lớn. Và sĩ khí của chúng ta càng cao.
Complete Operation With 3 Stars Cho dù họ có phạm phải bao nhiêu lỗi lầm. Tất cả đều tan biến khi sinh mệnh đi đến hồi kết.
Complete Operation With 2 Stars Kể cả khi chúng ta quay lại đây vào một ngày nào đó, vẫn sẽ chẳng có sự cứu rỗi nào cho những

người ở đây cả.

Failed Operation Chiến thắng hay thất bại, cũng chỉ là khoảnh khắc không đáng kể trong một vòng lặp vô tận.
Assign To Station Tôi sẽ không phiền nếu có mỗi nơi yên tĩnh để ở một mình.
Poke Có chuyện gì sao?
Trust Poke Đã lâu lắm rồi tôi mới cảm thấy bình yên như vậy. Này, thậm chí tôi có thể nghe thấy cả nhịp tim của cậu đó
Title Screen Arknights.
Greeting Hôm nay cậu thế nào, Doctor?

Tổng Quan[edit]

Shining từng là thành viên của một tổ chức y tế Sarkaz bí ẩn mang tên “The Confessor” hay “Người Cứu Chuộc”. Sau đó cô bỏ đi và thành lập nhóm “The Followers”- “Những người theo dõi.”. Nightingale từng là một nô lệ chiến tranh cho tới khi được Shining giải cứu và đem theo đến Rhodes Island.

Cô là một người dịu dàng, ấm áp, rất giỏi trong việc trấn an và khiến người xung quanh cảm thấy thoải mái, cô được các điều hành viên khác mô tả tựa như ánh hoàng hôn vậy. Tuy nhiên, cô lại khá tệ trong khoản đó đối với chính mình, nữ điều hành viên này có một số góc tối trong tâm hồn. Shining không chỉ chữa lành đơn thuần, cô còn cố gắng bảo vệ đồng đội khỏi thương tổn và đau đớn.

Trong Story[edit]

Phụ[edit]

Maria Nearl
Operator Record của Nightingale

Linh Tinh[edit]

  • Biểu tượng của "The Follower" lấy cảm hứng từ cả 2 biểu tượng nổi tiếng trong thần thoại Hi Lạp là cây gậy của Asclepius và Quyền trượng rắn của thần Hermes. Cả hai đều tượng trưng cho Y học, và Shining đã thay biểu tượng cây gậy bằng thanh kiếm.
  • Shining gắn liền với hình ảnh con quạ, và cổ cũng có nuôi một con làm pet. Trong thần thoại hi lạp, đây là một trong những sứ giả của thần ánh sáng Apollo, đồng thời là thần của nghệ thuật, tri thức và tất nhiên, Y học. Ngoài ra, trong thần thoại Bắc Âu, quạ là tai mắt của Allfather Odin khắp cửu giới, đồng thời là loài chim thân cận nhất đối với vị thần này.
  • Shining có khá nhiều thứ liên quan đến số 7, cô Shining ngày 7/10, có kinh nghiệm chiến đấu 7 năm, cao 1m75, tổng 3 chữ số của atk tối đa là 7(610). Trong sự kiện Ambience Synesthesia được tổ chức ở Thượng Hải, nhóm nhạc của Shining cũng là nhóm duy nhất có 7 người thay vì 5 như các nhóm còn lại. Và… Shining cũng là người thứ 7 của nhóm.
  • Cuộc tranh luận giữa Shining và Kal'tsit được nhắc tới ở Hồ sơ thăng cấp của Shining cũng được đề cập tới ở Tài liệu Lưu trữ 3 về Nightingale.
    • Với luận điểm được nhắc tới ở đây, Shining đã thuyết phục Kal'tsit cho phép Nightingale được làm nhiệm vụ chiến tuyến cùng Shining và Nightingale, thỏa mãn nguyện vọng muốn được chứng tỏ giá trị bản thân của cô.
  • Nếu chỉ xét riêng về kiếm thuật, Shining có thể đứng hàng đầu tại Rhodes Island. Tuy nhiên, vì lý do nào đó mà cô không hề muốn dùng kiếm, khi rút ra, bản thân lưỡi kiếm và cô hệt như 2 cá thể riêng biệt, ghê tởm và chán ghét lẫn nhau. Mặc dù vậy, cô không để điều ấy làm ảnh hưởng đến cuộc chiến, cô luôn đặt an toàn của đồng đội lên hàng đầu và sử dụng kiếm thuật thượng thừa của mình vào những tình huống nguy cấp. (Phỏng đoán)

Điều hướng
Vanguard Siege, Flametail, Saga, Bagpipe, Saileach, Blacknight, Grani, Texas, Зима, Wild Mane, Reed, Chiave, Elysium, Vigna, Scavenger, Courier, Beanstalk, Myrtle, Vanilla, Fang, Plume, Yato
Guard Skadi, SilverAsh, Ch'en, Surtr, Pallas, Irene, Nearl the Radiant Knight, Hellagur, Mountain, Blaze, Thorns, Sideroca, Tequila, Amiya (Guard), Bibeak, Broca, Franka, Specter, La Pluma, Akafuyu, Flint, Swire, Indra, Tachanka, Lappland, Whislash, Savage, Ayerscarpe, Astesia, Flamebringer, Frostleaf, Estelle, Jackie, Dobermann, Conviction, Mousse, Beehunter, Matoimaru, Arene, Utage, Cutter, Midnight, Melantha, Popukar, Castle-3
Defender Saria, Mudrock, Horn, Eunectes, Nian, Penance, Blemishine, Hoshiguma, Shalem, Heavyrain, Blitz, Asbestos, Hung, Liskarm, Bison, Aurora, Vulcan, Nearl, Ashlock, Croissant, Dur-nar, Matterhorn, Гум, Cuora, Bubble, Spot, Cardigan, Beagle, Noir Corne
Specialist Gladiia, Mizuki, Lee, Phantom, Aak, Weedy, Manticore, Kirara, Snowsant, Frost (Rainbow), FEater, Waai Fu, Mr.Nothing, Cliffheart, Robin, Projekt Red, Kafka, Bena, Rope, Ethan, Jaye, Gravel, Shaw, THRM-EX
Sniper W, Schwarz, Rosmontis, Fartooth, Poca, Archetto, Ash, Fiammetta, Ch'en the Holungday, Exusiai, Andreana, Toddifons, Executor, Sesa, Platinum, Aosta, Provence, GreyThroat, Kroos the Keen Glint, Firewatch, Meteorite, April, Blue Poison, Aciddrop, Meteor, Ambriel, Shirayuki, Jessica, Vermeil, May, Pinecone, Catapult, Kroos, Adnachiel, Rangers, "Justice Knight"
Caster Mostima, Passenger, Ifrit, Ebenholz, Carnelian, Dusk, Ceobe, Goldenglow, Eyjafjalla, Mint, Nightmare, Amiya, Tomimi, Purgatory, Skyfire, Absinthe, Kjera, Corroserum, Leonhardt, Beeswax, Leizi, Iris, Pith, Click, Greyy, Pudding, Haze, Indigo, Gitano, Lava, Steward, Durin, 12F
Supporter Skadi the Corrupting Heart, Gnosis, Ling, Suzuran, Angelina, Magallan, Mayer, Istina, Tsukinogi, Pramanix, Scene, Shamare, Sora, Nine-Colored Deer, Glaucus, Quercus, Podenco, Earthspirit, Deepcolor, Roberta, Orchid
Medic Lumen, Shining, Kal'tsit, Nightingale, Silence, Breeze, Mulberry, Ceylon, Folinic, Ptilopsis, Tuye, Warfarin, Honeyberry, Whisperain, Perfumer, Myrrh, Sussurro, Purestream, Gavial, Hibiscus, Ansel, Lancet-2