Shining




Notice: Undefined index: features3 in /var/www/ak.kazdel.com/mediawiki/extensions/Widgets/compiled_templates/54d790feaa34e3666788164ef5678be2978436f3_0.wiki.Character.php on line 424
Notice: Trying to get property 'value' of non-object in /var/www/ak.kazdel.com/mediawiki/extensions/Widgets/compiled_templates/54d790feaa34e3666788164ef5678be2978436f3_0.wiki.Character.php on line 424

















Chỉ số[edit]
Chỉ số cơ bản[edit]
Potential[edit]
![]() |
Cost triển khai -1 |
---|---|
![]() |
Tăng hiệu quả Talent thứ hai |
![]() |
Phòng thủ vật lý +25 |
![]() |
Cost triển khai -1 |
![]() |
Tăng hiệu quả Talent thứ nhất |
Trait & Talent[edit]
Trị thương cho đồng đội
((Talent Note))
Skill[edit]
Combat Skill[edit]
Infastructure Skill[edit]
Material[edit]
Elite Material[edit]
Elite Stage | Vật liệu cần thiết |
---|---|
![]() ![]() |
![]() ![]() ![]() ![]() |
![]() ![]() |
![]() ![]() ![]() ![]() |
Skill Material[edit]
Gallery[edit]
Thông tin cơ bản | Kiểm tra tổng quát | ||
---|---|---|---|
Mật danh | Shining | Thể lực | Đạt tiêu chuẩn |
Giới tính | Nữ | Cơ động | Bình thường |
Kinh nghiệm chiến đấu | 7 năm | Sức bền | Đạt tiêu chuẩn |
Nơi sinh | Kazdel | Tư duy chiến thuật | Bình thường |
Ngày sinh | 07/10 | Kỹ năng chiến đấu | Xuất sắc |
Chủng tộc | Sarkaz | Khả năng đồng hóa Originium | Phi thường |
Chiều cao | 175cm | Tình trạng phơi nhiễm | Âm tính |
Dialogue | Voice | Description |
---|---|---|
Assign Secretary | Xin chào, Doctor.... Có điều gì cậu muốn thảo luận không? | |
Conversation 1 | Trông cậu khá nhợt nhạt đấy. Sao, cậu nói... cậu bị đau ở ngực ư? Xin hãy nghỉ ngơi ngay đi ạ, đừng ép mình làm việc quá sức. Đừng lo, tôi sẽ luôn ở bên cạnh cậu mà. Mọi thứ đều ổn rồi. | |
Conversation 2 | Cậu từng thấy thuật trị thương của em ở đâu đó rồi ư? Có lẽ cậu đã tưởng tượng rồi. Phải, chắc chắn là như vậy... | |
Conversation 3 | The Confessor...? Sao cậu biết về cái tên đó? Xin lỗi, đây là chuyện tôi không muốn nhắc đến... | |
Elite Promotion Conversation 1 | Sarkaz bọn tôi đã kết hợp sự tương thích bẩm sinh với Arts cùng sức mạnh của đá khởi nguyên để
tạo ra một phương thức chữa trị mới. Thứ mà chúng tôi sử dụng khá phổ biến để chữa trị cho người tị nạn. | |
Elite Promotion Conversation 2 | Giờ thì? Chẳng còn lại gì cho chúng ta cả. Chiến tranh đã tước đoạt tất cả hi vọng. | |
High Trust Conversation 1 | Mối quan hệ của tôi với Nearl ư? Chắc chắn rồi... Cô ấy là bạn đồng hành của tôi, và là người tôi có thể tin tưởng bằng cả mạng sống của mình. | |
High Trust Conversation 2 | Để cứu giúp người khác khỏi nỗi đau, ta luôn phải sẵn sàng chấp nhận những hi sinh to lớn. Nearl là kiểu người như vậy đấy. | |
High Trust Conversation 3 | Từng có thời, tôi đã dành cả mạng sống để dõi theo một người tỏa sáng rực rỡ trong mắt mình. Trớ trêu thay, một âm mưu hiểm độc đã đem người ấy đi mất. Nhưng lần này, tôi đảm bảo nguồn sáng của mình sẽ rực rỡ mãi mãi. Ngay cả khi sinh mệnh có tàn lụi... | |
Idle | ...Sự yên tĩnh này, làm tôi nhớ về những ngày tháng ở quê nhà. | |
Operator Reporting In | Tôi là Shining, một y sĩ lang thang. Cậu nói đã từng thấy tôi trước đây ư? Có lẽ chúng ta đã vô tình
lướt qua nhau trong chuyến hành trình của mỗi người. | |
Watching Combat Tape | Sức mạnh chữa lành vết thương đơn thuần... là không đủ. | |
Elite 1 | Tôi không thể cứu mọi người nếu chỉ biết chữa trị. | |
Elite 2 | Phải rồi. Tôi không thể chỉ là một medic được- Tôi sẽ sống với tư cách một người bảo vệ. Đó luôn là mục đích của tôi từ trước đến giờ. Doctor, xin hãy chứng giám cho lời thề của tôi. | |
Assign To Team | Chúng ta đang tiến vào trận chiến phải không? | |
Assign To Team Leader | Trận chiến này là vì lợi ích của tất cả chúng ta, đúng chứ? | |
Operation Sortie | Chiến tranh là không thể tránh khỏi. | |
Operation Start | Hi vọng cuộc chiến này sẽ đem đến cho chúng ta sự cứu rỗi.... | |
Select Operator 1 | Bắt đầu thôi! | |
Select Operator 2 | Vâng, tôi đang nghe đây. | |
Deploy 1 | Lựa chọn của chúng ta quyết định sự thịnh vượng hay hủy diệt. | |
Deploy 2 | Các cậu sẽ không phải chịu đựng nữa. | |
In Combat 1 | Tôi sẽ bảo vệ các cậu. | |
In Combat 2 | Đừng sợ hãi. | |
In Combat 3 | Tôi không vui khi phải làm việc này.... | |
In Combat 4 | Tôi chưa bao giờ cho phép bản thân quên đi nỗi đau.. | |
Complete Operation With 4 Stars | Kẻ địch càng mạnh, động lực càng lớn. Và sĩ khí của chúng ta càng cao. | |
Complete Operation With 3 Stars | Cho dù họ có phạm phải bao nhiêu lỗi lầm. Tất cả đều tan biến khi sinh mệnh đi đến hồi kết. | |
Complete Operation With 2 Stars | Kể cả khi chúng ta quay lại đây vào một ngày nào đó, vẫn sẽ chẳng có sự cứu rỗi nào cho những
người ở đây cả. | |
Failed Operation | Chiến thắng hay thất bại, cũng chỉ là khoảnh khắc không đáng kể trong một vòng lặp vô tận. | |
Assign To Station | Tôi sẽ không phiền nếu có mỗi nơi yên tĩnh để ở một mình. | |
Poke | Có chuyện gì sao? | |
Trust Poke | Đã lâu lắm rồi tôi mới cảm thấy bình yên như vậy. Này, thậm chí tôi có thể nghe thấy cả nhịp tim của cậu đó | |
Title Screen | Arknights. | |
Greeting | Hôm nay cậu thế nào, Doctor? |
Tổng Quan[edit]
Shining từng là thành viên của một tổ chức y tế Sarkaz bí ẩn mang tên “The Confessor” hay “Người Cứu Chuộc”. Sau đó cô bỏ đi và thành lập nhóm “The Followers”- “Những người theo dõi.”. Nightingale từng là một nô lệ chiến tranh cho tới khi được Shining giải cứu và đem theo đến Rhodes Island.
Cô là một người dịu dàng, ấm áp, rất giỏi trong việc trấn an và khiến người xung quanh cảm thấy thoải mái, cô được các điều hành viên khác mô tả tựa như ánh hoàng hôn vậy. Tuy nhiên, cô lại khá tệ trong khoản đó đối với chính mình, nữ điều hành viên này có một số góc tối trong tâm hồn. Shining không chỉ chữa lành đơn thuần, cô còn cố gắng bảo vệ đồng đội khỏi thương tổn và đau đớn.
Trong Story[edit]
Phụ[edit]
- Maria Nearl
- Operator Record của Nightingale
Linh Tinh[edit]
- Biểu tượng của "The Follower" lấy cảm hứng từ cả 2 biểu tượng nổi tiếng trong thần thoại Hi Lạp là cây gậy của Asclepius và Quyền trượng rắn của thần Hermes. Cả hai đều tượng trưng cho Y học, và Shining đã thay biểu tượng cây gậy bằng thanh kiếm.
- Shining gắn liền với hình ảnh con quạ, và cổ cũng có nuôi một con làm pet. Trong thần thoại hi lạp, đây là một trong những sứ giả của thần ánh sáng Apollo, đồng thời là thần của nghệ thuật, tri thức và tất nhiên, Y học. Ngoài ra, trong thần thoại Bắc Âu, quạ là tai mắt của Allfather Odin khắp cửu giới, đồng thời là loài chim thân cận nhất đối với vị thần này.
- Shining có khá nhiều thứ liên quan đến số 7, cô Shining ngày 7/10, có kinh nghiệm chiến đấu 7 năm, cao 1m75, tổng 3 chữ số của atk tối đa là 7(610). Trong sự kiện Ambience Synesthesia được tổ chức ở Thượng Hải, nhóm nhạc của Shining cũng là nhóm duy nhất có 7 người thay vì 5 như các nhóm còn lại. Và… Shining cũng là người thứ 7 của nhóm.
- Cuộc tranh luận giữa Shining và Kal'tsit được nhắc tới ở Hồ sơ thăng cấp của Shining cũng được đề cập tới ở Tài liệu Lưu trữ 3 về Nightingale.
- Với luận điểm được nhắc tới ở đây, Shining đã thuyết phục Kal'tsit cho phép Nightingale được làm nhiệm vụ chiến tuyến cùng Shining và Nightingale, thỏa mãn nguyện vọng muốn được chứng tỏ giá trị bản thân của cô.
- Nếu chỉ xét riêng về kiếm thuật, Shining có thể đứng hàng đầu tại Rhodes Island. Tuy nhiên, vì lý do nào đó mà cô không hề muốn dùng kiếm, khi rút ra, bản thân lưỡi kiếm và cô hệt như 2 cá thể riêng biệt, ghê tởm và chán ghét lẫn nhau. Mặc dù vậy, cô không để điều ấy làm ảnh hưởng đến cuộc chiến, cô luôn đặt an toàn của đồng đội lên hàng đầu và sử dụng kiếm thuật thượng thừa của mình vào những tình huống nguy cấp. (Phỏng đoán)
|