Schwarz

From Arknights VN WIKI
Jump to navigation Jump to search


6
Presents
                       
Skyline
Trait
Hỏa lực tầm gần chính xác cao
Hỏa lực tầm gần chính xác cao
Hỏa lực tầm gần chính xác cao

Notice: Undefined index: features3 in /var/www/ak.kazdel.com/mediawiki/extensions/Widgets/compiled_templates/54d790feaa34e3666788164ef5678be2978436f3_0.wiki.Character.php on line 424

Notice: Trying to get property 'value' of non-object in /var/www/ak.kazdel.com/mediawiki/extensions/Widgets/compiled_templates/54d790feaa34e3666788164ef5678be2978436f3_0.wiki.Character.php on line 424
                       
DPS
Ranged
                       
Schwarz
Limited
Itou Shizuka
                               
Liduke
Elite 0
Elite 1
                       
Elite 2
                   
                   



Chỉ số[edit]

Chỉ số cơ bản[edit]

Tất cả chỉ số được lấy ở level cao nhất trong mức Elite
Chỉ số Elite0.png Elite 0 Elite1.png Elite 1 Elite2.png Elite 2 Trust Bonus
HP 1086 1393 1833
Sát thương 490 646 840 100
Phòng thủ vật lý 123 164 225
Kháng phép thuật 0 0 0
Thời gian tái triển khai 70s
Cost triển khai 16 18 20
Số địch chặn được 1 1 1
Tốc độ tấn công (Attack Interval) 1.6s
Tầm tấn công Range (7).png Range (10).png Range (10).png



Potential[edit]

Pot1.png Cost triển khai -1
Pot2.png Thời gian tái triển khai -4s
Pot3.png Sát thương +30
Pot4.png Cost triển khai -1
Pot5.png Tăng hiệu quả Talent thứ hai

Trait & Talent[edit]

Hỏa lực tầm gần sát thương cao



Sharp Arrowhead Elite0.png Lv.1 Khi tấn công có 20% tỉ lệ tăng sát thương lên 130%.
{{{talent0b}}} Elite0.png Lv.30 {{{talentDes0b}}}
{{{talent0c}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0}}}.png | 30px]] {{{talentDes0c}}}
{{{talent0d}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0d}}}.png | 30px]] {{{talentDes0d}}}
{{{talent0e}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0e}}}.png | 30px]] {{{talentDes0e}}}
{{{talent0f}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0f}}}.png | 30px]] {{{talentDes0f}}}
{{{talent0g}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0g}}}.png | 30px]] {{{talentDes0g}}}
Armor-piercing Arrowhead Elite1.png Lv.1 Khi tấn công có 20% tỉ lệ tăng sát thương lên 130% và giảm 10% phòng thủ của mục tiêu trong 5 giây.
{{{talent1b}}} Elite1.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_1a}}}.png | 30px]] {{{talentDes1b}}}
{{{talent1c}}} Elite1.png Lv.55 {{{talentDes1c}}}
{{{talent1d}}} Elite1.png Lv.55 [[File:{{{talent_pot_1b}}}.png | 30px]] {{{talentDes1d}}}
{{{talent1e}}} Elite1.png Lv.1 {{{talentDes1e}}}
{{{talent1f}}} Elite1.png Lv.55 [[File:{{{talent_pot_1c}}}.png | 30px]] {{{talentDes1f}}}
Armor-piercing Arrowhead Elite2.png Lv.1 Khi tấn công có 20% tỉ lệ tăng sát thương lên 160% và giảm 20% phòng thủ của mục tiêu trong 5 giây.
{{{talent2b}}} Elite2.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_2}}}.png | 30px]] {{{talentDes2b}}}
Crossfire Elite2.png Lv.1 Khi Schwarz được triển khai đồng thời với ít nhất 1 【Sniper】 khác, +8% sát thương cho tất cả 【Sniper】.
Crossfire Elite2.png Lv.1 Pot5.png Khi Schwarz được triển khai đồng thời với ít nhất 1 【Sniper】 khác, +10% (+2%) sát thương cho tất cả 【Sniper】.


Skill[edit]

Combat Skill[edit]

Augment crossbow.png Augment Crossbow Hồi 1 SP mỗi khi tấn công

Kích hoạt tự động


Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng
Level 1 Đòn tấn công tiếp theo gây 160% sát thương và tỉ lệ kích hoạt Talent tăng lên 50%. 0 5
Level 2 Đòn tấn công tiếp theo gây 165% sát thương và tỉ lệ kích hoạt Talent tăng lên 50%. 0 5
Level 3 Đòn tấn công tiếp theo gây 170% sát thương và tỉ lệ kích hoạt Talent tăng lên 50%. 0 5
Level 4 Đòn tấn công tiếp theo gây 175% sát thương và tỉ lệ kích hoạt Talent tăng lên 60%. 0 4
Level 5 Đòn tấn công tiếp theo gây 180% sát thương và tỉ lệ kích hoạt Talent tăng lên 60%. 0 4
Level 6 Đòn tấn công tiếp theo gây 185% sát thương và tỉ lệ kích hoạt Talent tăng lên 60%. 0 4
Level 7 Đòn tấn công tiếp theo gây 190% sát thương và tỉ lệ kích hoạt Talent tăng lên 70%. 0 4
Mastery1.png Đòn tấn công tiếp theo gây 200% sát thương và tỉ lệ kích hoạt Talent tăng lên 73%. 0 4
Mastery2.png Đòn tấn công tiếp theo gây 210% sát thương và tỉ lệ kích hoạt Talent tăng lên 76%. 0 4
Mastery3.png Đòn tấn công tiếp theo gây 220% sát thương và tỉ lệ kích hoạt Talent tăng lên 80%. 0 3


Sharp twilight eye.png Sharp Twilight Eye Hồi 1 SP mỗi giây

Kích hoạt thủ công


Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng
Level 1 Sát thương +70%, tỉ lệ kích hoạt Talent tăng lên 35%. 10 40 30
Level 2 Sát thương +75%, tỉ lệ kích hoạt Talent tăng lên 35%. 10 39 31
Level 3 Sát thương +80%, tỉ lệ kích hoạt Talent tăng lên 35%. 10 38 32
Level 4 Sát thương +85%, tỉ lệ kích hoạt Talent tăng lên 40%. 13 37 33
Level 5 Sát thương +90%, tỉ lệ kích hoạt Talent tăng lên 40%. 13 36 34
Level 6 Sát thương +95%, tỉ lệ kích hoạt Talent tăng lên 40%. 13 35 35
Level 7 Sát thương +100%, tỉ lệ kích hoạt Talent tăng lên 45%. 16 34 36
Mastery1.png Sát thương +110%, tỉ lệ kích hoạt Talent tăng lên 45%. 17 33 37
Mastery2.png Sát thương +120%, tỉ lệ kích hoạt Talent tăng lên 45%. 18 33 38
Mastery3.png Sát thương +130%, tỉ lệ kích hoạt Talent tăng lên 50%. 20 30 40


Mở/đóng bảng:
Termination of tactics.png Termination of Tactics Hồi 1 SP mỗi giây

Kích hoạt thủ công


Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng Tầm hoạt động
Level 1 Thay đổi phạm vi tấn công thành 3 ô trước mặt, tăng +0.4s thời gian giữa các đòn tấn công , sát thương +100%, tỉ lệ kích hoạt Talent tăng lên 100%. 5 35 15 Range (4).png


Level 2 Thay đổi phạm vi tấn công thành 3 ô trước mặt, tăng +0.4s thời gian giữa các đòn tấn công , sát thương +105%, tỉ lệ kích hoạt Talent tăng lên 100%. 5 34 16
Level 3 Thay đổi phạm vi tấn công thành 3 ô trước mặt, tăng +0.4s thời gian giữa các đòn tấn công , sát thương +110%, tỉ lệ kích hoạt Talent tăng lên 100%. 5 33 17
Level 4 Thay đổi phạm vi tấn công thành 3 ô trước mặt, tăng +0.4s thời gian giữa các đòn tấn công , sát thương +120%, tỉ lệ kích hoạt Talent tăng lên 100%. 7 32 18
Level 5 Thay đổi phạm vi tấn công thành 3 ô trước mặt, tăng +0.4s thời gian giữa các đòn tấn công , sát thương +125%, tỉ lệ kích hoạt Talent tăng lên 100%. 7 31 19
Level 6 Thay đổi phạm vi tấn công thành 3 ô trước mặt, tăng +0.4s thời gian giữa các đòn tấn công , sát thương +130%, tỉ lệ kích hoạt Talent tăng lên 100%. 7 30 20
Level 7 Thay đổi phạm vi tấn công thành 3 ô trước mặt, tăng +0.4s thời gian giữa các đòn tấn công , sát thương +140%, tỉ lệ kích hoạt Talent tăng lên 100%. 9 29 21
Mastery1.png Thay đổi phạm vi tấn công thành 4 ô trước mặt, tăng +0.4s thời gian giữa các đòn tấn công , sát thương +150%, tỉ lệ kích hoạt Talent tăng lên 100%. 10 28 22 Range (5).png


Mastery2.png Thay đổi phạm vi tấn công thành 4 ô trước mặt, tăng +0.4s thời gian giữa các đòn tấn công , sát thương +160%, tỉ lệ kích hoạt Talent tăng lên 100%. 11 28 23
Mastery3.png Thay đổi phạm vi tấn công thành 4 ô trước mặt, tăng +0.4s thời gian giữa các đòn tấn công , sát thương +180%, tỉ lệ kích hoạt Talent tăng lên 100%. 12 25 25

Infastructure Skill[edit]

Elite0.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
Bskill dorm single schwarz.png Making Tea Dorm Khi ở trong phòng Dorm, tăng +0.55 tốc độ hồi phục tinh thần của một operator bất kì không phải bản thân và chưa đạt tối đa điểm tinh thần (Khi xếp chồng, chỉ hiệu ứng cao nhất có tác dụng). Nếu operator ngẫu nhiên được chọn là Ceylon, tăng thêm +0.45 tốc độ hồi phục.
[[File:{{{skill_icon1b}}}.png | 32px]] {{{skill_name1b}}} {{{room1b}}} {{{des1b}}}
Elite0.png Level 30
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
[[File:{{{skill_icon2a}}}.png | 32px]] {{{skill_name2a}}} {{{room2a}}} {{{des2a}}}
[[File:{{{skill_icon2b}}}.png | 32px]] {{{skill_name2b}}} {{{room2b}}} {{{des2b}}}
Elite1.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
[[File:{{{skill_icon3a}}}.png | 32px]] {{{skill_name3a}}} {{{room3a}}} {{{des3a}}}
[[File:{{{skill_icon3b}}}.png | 32px]] {{{skill_name3b}}} {{{room3b}}} {{{des3b}}}
Elite2.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
Bskill dorm single schwarz.png Making Tea Dorm Khi ở trong phòng Dorm, tăng +0.55 tốc độ hồi phục tinh thần của một operator bất kì không phải bản thân và chưa đạt tối đa điểm tinh thần (Khi xếp chồng, chỉ hiệu ứng cao nhất có tác dụng). Nếu operator ngẫu nhiên được chọn là Ceylon, tăng thêm +0.45 tốc độ hồi phục.
Bskill train sniper3.png Black Arrow Phòng huấn luyện Khi được bố trí ở phòng Tập luyện, tốc độ huấn luyện Sniper Operator +60%.


Material[edit]

Elite Material[edit]

Elite Stage Vật liệu cần thiết
Elite0.pngElite1.png Lmd.png x 30000, Chip sniper small.png x 5, Polyester.png x 8, Sugar.png x 6
Elite1.pngElite2.png Lmd.png x , Chip sniper large.png x 4, D32 steel.png x 4, Oriron block.png x 5
Elite1.pngElite2.png Lmd.png x 180000, Chip sniper twin.png x 4, D32 steel.png x 4, Oriron block.png x 5


Skill Material[edit]

Bấm vào để mở/đóng bảng thông tin:
Elite0.png
1 → 2 Skill book 1.png x 5 2 → 3 Skill book 1.png x 5 Sugar substitute.png x 5 Diketon.png x 4 3 → 4 Skill book 2.png x 8 Polyester.png x 5
Elite1.png
4 → 5 Skill book 2.png x 8 Oriron.png x 4 Sugar.png x 3 5 → 6 Skill book 2.png x 8 Loxic kohl.png x 7 6 → 7 Skill book 3.png x 8 Manganese ore.png x 3 Rma70 12.png x 4
Elite2.png
Skill 1 Skill 2 Skill 3
Mastery1.png Skill book 3.png x 8 Grindstone pentahydrate.png x 4 Loxic kohl.png x 7 Mastery1.png Skill book 3.png x 8 Rma70 24.png x 4 Manganese ore.png x 5 Mastery1.png Skill book 3.png x 8 Orirock concentration.png x 4 Grindstone.png x 7
Mastery2.png Skill book 3.png x 12 Sugar lump.png x 4 Rma70 24.png x 8 Mastery2.png Skill book 3.png x 12 Polyester lump.png x 4 Orirock concentration.png x 10 Mastery2.png Skill book 3.png x 12 Oriron block.png x 4 Sugar lump.png x 7
Mastery3.png Skill book 3.png x 15 Bipolar nanoflake.png x 6 Polyester lump.png x 5 Mastery3.png Skill book 3.png x 15 Polymerization preparation.png x 6 Optimized device.png x 4 Mastery3.png Skill book 3.png x 15 Polymerization preparation.png x 6 Manganese trihydrate.png x 6


Gallery[edit]

Thông tin cơ bản Kiểm tra tổng quát
Mật danh Schwarz Thể lực Đạt tiêu chuẩn
Giới tính Nữ Cơ động Xuất sắc
Kinh nghiệm chiến đấu 20 năm Sức bền Đạt tiêu chuẩn
Nơi sinh Rim Billiton Tư duy chiến thuật Xuất sắc
Ngày sinh Không rõ Kỹ năng chiến đấu Xuất sắc
Chủng tộc Feline Khả năng đồng hóa Originium Đạt tiêu chuẩn
Chiều cao 169cm Tình trạng phơi nhiễm Dương tính
Cân nặng {{{weight}}}
Chiều dài đuôi {{{tail}}}
Chiều dài sừng {{{horn}}}



Info.png Thông tin cá nhân Hồ sơ và thoại dịch bởi :
Hợp đồng tuyển dụng
Vui lòng giữ cô ấy tránh xa khỏi những thứ dễ gây giật mình.

Schwarz, Operator của Rhodes Island sẽ bảo vệ bạn từ trong bóng tối của thế giới này.

Schwarz token.png Token
Một cây Crossbow. Được bảo dưỡng cẩn thận và dễ dàng để sử dụng. Nhưng những vết xước và lõm nhỏ trên thân nỏ cho thấy những việc mà nó đã hoàn thành, những người mà nó đã giết.

Used to improve the Potential of Schwarz.

Hồ sơ cá nhân
Trước đây vừa là vệ sĩ của thị trưởng Siesta vừa là trưởng phòng của phòng An ninh thành phố, cô đã tham gia Rhodes Island cùng thời gian với Ceylon.

Cô ta có những thành tích vượt trội trong việc thực hiện những nhiệm vụ mật, trinh sát cũng như chống trinh sát, sinh tồn và sử dụng nỏ. Hiện tại cô ta đang phụ trách việc bảo vệ doctor và đào tạo cơ bản cho các nhân viên của Rhodes Island.

Hồ sơ y tế
Kiểm tra hình ảnh cho thấy rằng viền nội tạng của cô ta đã bị che khuất bởi những viền tối dị thường. Những hạt Originium nhỏ cũng đã được tìm thấy trong hệ tuần hoàn, xác nhận dương tính với Oripathy.

[Tỉ lệ bão hòa các tế bào originium] 6%

Tình hình của bệnh nhân trong tầm kiểm soát.

[Mật độ kết tinh Originium trong máu] 0.29u/L

Tình hình Oripathy của bệnh nhân ở mức nhẹ và không có dấu hiệu lây lan.

Bệnh nhân đã phát hiện ra Oripathy khá sớm. Đồng thời, cô ta cũng đã có nhận được sự chữa trị kịp thời và hiệu quả trước khi đến Rhodes Island, tình hình Oripathy được khống chế ổn định.

~~ Bác sĩ Warfarin

Tư liệu lưu trữ 1
Cô ta được đào tạo để trở thành một vệ sĩ khắt ke và nghiêm khắc.

Khi cần thiết, cô ta sẽ trở thành hộ vệ của Doctor. Ngoài ra, cô ta cũng hay ở gần quý cô Ceylon. Cô ta không thích tiếp xúc với những người khác. Kể cả khi họ có ý muốn tiếp xúc với cô ta, thì họ cũng sẽ chỉ nhận lại được một câu trả lời lạnh lùng. Tuy nhiên, đôi khi họ vẫn thấy cô ta đến quan bar cùng những người lính đánh thuê và các thợ săn tiền thưởng.

Tư liệu lưu trữ 2
Schwarz luôn có hai mặt.

Khi chiến đấu, cô ta thường thể hiện bộ vô cảm của mình. Mặc dù cô ta chủ yếu sử dụng nỏ như là vũ khí chính của mình, tuy nhiên bất cứ vật dụng bình thường nào như là một cái bút, một quyển sách hoặc một sợ dây thừng cũng đều có thể trở thành một món vũ khí nguy hiểm trong tay cô ta. Ngoài ra, khác với những người bình thường khác, cô ta không hề đề cao chính mạng sống và sự an toàn của bản thân. Trong các buổi luyện tập, phương thức tấn công của cô ta thường rất khó đoán. Tuy nhiên, nhưng phương thức này thường sẽ khiến cô ta phải trả một cái giá đắt và gây tổn hại đến chính mình. Có lẽ Schwarz không có nhiều kinh nghiệm trong việc chiến đấu với quái vật như là các nhân viên khác, tuy nhiên cô ta lại có khả năng chiến đấu với con người và những kẻ địch dạng người vượt trội hơn so với các nhân viên khác của Rhodes Island. Trích lời của một nhân viên, “ Cô ta cứ như là một cỗ máy được đặc chế để có thể giết người một cách tàn nhẫn nhất”. Tuy nhiên, khi ở gần Ceylon,mặc dù vẫn giữ một thái độ lạnh lùng, nhưng cô ta thường thể hiên mặt mềm yếu hơn của mình. Mối quan hệ của cô ta với quý cô Ceylon có lẽ không giống như một mốt quan hệ chủ tớ, mà giống như mối quan hệ giữa những người chị em trong cùng cảnh ngộ hơn. Cô ta hết mực yêu quý người em gái này và có thể thỏa mãn bất cứ yêu cầu nào cô ta đưa ra, bất chấp sự vô lý của nó. Cô ta chấp nhận cả những ý tưởng kì quái nhất, và thường hay xen lẫn một giọng nuông chiều trong chất giọng lạnh lùng vốn có của mình. Chỉ trong khoảnh khắc đó cô ta đã chuyển mình từ một cỗ máy trở thành một con người trước sự chứng kiến của các giám sát viên. Cũng chính vì mặt này của cô ta, mà nhiều nhân viên đã từng sợ cô ấy đang dần dần thay đổi quan điểm của mình về cô ta.

Tư liệu lưu trữ 3
Trong sự việc ở Siesta, có một chi tiết dễ bị bỏ qua: Chúng ta đều đã biết rằng Schwarz có một tình yêu say đắm với Ceylon. Tuy nhiên trong sự việc đó, cô ta lại chọn đứng về phe còn lại. Kể cả khi cô ta đã được tha thứ, điều này vẫn có thể được coi là phản bội, và đã đẫn đến một chuỗi các sự kiện móc nối về sau.

Khi phân tích về sự vụ, chúng ta có thể thấy rằng lý do thực sự kiến cô ta chọn phe còn lại là vì cô ta đã nghiên hoàn toàn về phe thị trưởng của thành phố,Herman. Đúng là Schwarz rất yêu quý Ceylon, nhưng cô ta cũng không chỉ là một con rối. Về lý thuyết, là người của thị trưởng, cô ta phải là người hiểu ông ấy nhất. Câu nói của cô ta, “ khi đến thời khắc phải đổ máu, đừng bắt quý cô Ceylon phải làm việc đó, mà hãy giao nó cho nhưng kẻ sống trong bóng tối”, đã diến tả chính xác những gì cô ta nghĩ về vấn đề này. Mặc dù đã chứng kiến trực tiếp toàn bộ sự việc, sau khi gia nhập Rhodes Island, Ceylon vẫn thể hiện một khuynh hướng lý tưởng hóa. Đây là một điều bình thường. Cô ta đã nhìn thấy những điều tàn nhẫn nhất trên thế giới, nhưng sự giải quyết tương đối gọn gàng với vấn đề này đã giảm nhẹ đi đáng kể cú sốc đó. Hơn nữa, không phải ai cũng muốn có một hiểu biết rõ ràng về thứ được gọi là hiện thực khốc liệt. Tuy nhiên điều này đã đưa chúng ta đến với một vấn đề mới cần thảo luận: Chúng ta nên xử lý đến vấn đề này ở mức độ nào? Những người như Ceylon cũng không phải hiếm ở Rhodes Island. Rhodes Island cũng không hoàn toàn là một trung tâm nghiên cứu và do đó, chính bản chất của chúng ta đôi khi đã đẩy chúng ta vào những tình huống khó khăn. Liệu chúng ta có trách nghiệm với chuyện đó, và liệu chúng ta ta có nhất thiết phải đẩy những người chưa từng đối mặt với sự tàn nhẫn đó vào nó? Hoặc nó chỉ cần tóm gọn trong ngay chính câu nói của Schwarz và “ hãy giao nó cho những kẻ sống trong bóng tối?” Chủ đề này nên được trao đổi kĩ hơn một ngày nào đó. ---Chuyên viên lưu trữ R.F.

Tư liệu lưu trữ 4
… Thực ra, khi tôi đã quen với nó, tôi không còn cảm thấy gì khi giết người nữa, nhất là khi những kẻ mà tôi giết là kẻ thù của tôi.

Như là cách mà mình tôi đã quét sạch cả một tổ đội, tôi khá chắc rằng anh không muốn biết về nó, Doctor. Thực ra, bên cạnh việc mô tả về những bụi cây mà tôi đã dùng để ẩn nấp, cũng không có nhiều thứ mà tôi có thể kể với anh. Chờ đợi, rồi tấn công, nó chỉ đơn giản như vậy thôi. Tôi được sinh ra trong một gia đình thương nhân ở Rim Billliton. Cả bố và mẹ của tôi đều là các thương gia. Năm tôi lên 6, họ đã bị lừa dính vào một thương vụ thu mua những viên đá originium đã được ngụy trang cẩn thận thành các viên đá quý thông thường, và tôi đã nhiễm Oripathy khi ăn trộm một trong những viên đá quý đó để nghịch. Sau khi cha mẹ tôi phát hiện ra việc đó, họ đã rất tức giận và quyết định đối đầu với những kẻ đã lừa họ, tuy nhiên họ lại bị phục kích và sát hại ngay trên đường đi. Tôi sau đó đã bị đối xử như một con nô lệ và bị bán lại cho nhũng kẻ khác. Cuối cùng thì một toán lính đánh thuê đã mua tôi để trở thành thành viên mới của họ. Ngoài việc tham gia vào những chiến dịch chiến tranh, nhóm lính đánh thuê này còn nhận thực hiện những công việc khác cho những kẻ cầm quyền, hầu hết hết đều là những công việc bẩn thỉu của chúng. Sau khi tôi hoàn thành khóa huấn luyện, tôi đã trở thành một đứa trẻ sát thủ. Và sau một vài nhiệm vụ nhỏ lẻ, tổ chức của tôi đã nhận nhiệm vụ gây nên một vài “sự cố” ở thành phố đó. Đó chính là nơi mà vận mệnh của tôi thay đổi. Nhiệm vụ của tôi là ám sát bố của quý cô Ceylon, tuy nhiên, trong quá trình tiếp cận mục tiêu, tôi đã bị chính ông ta chặn đứng lại. Anh không tưởng tượng nổi đâu, ông ta quả là một…. mà quên nó đi, tôi sẽ không nhắc lại nó đâu. Tóm lại thì, tôi đã giúp ông ta hủy diệt toàn bộ nhóm lính đánh thuê đó. Sau đó, tôi đã trở thành một quản gia và cũng là vệ sĩ của họ. Khi đó quý cô Ceylon mới lên ba, còn tôi thì mới chỉ 12 tuổi. Thực ra có một điều mà quý cô Ceylon không hề biết là trong suốt khoảng thời gian tôi làm vệ sĩ cho cô ấy, tôi cũng đã thực hiện một số công việc cho người cha… đừng hiểu nhầm, đó là điều mà tôi không thể tránh khỏi. Người mà tôi quan tâm nhất chính là Ceylon những người mà tôi kính trọng nhất lại là bố của cô ấy. Điều đó đã không hề thay đổi suốt bấy lâu nay. Vào ngày đó, ông ấy đã gọi tôi về Siesta và nói với tôi rằng ông ấy đã tìm thấy kẻ địch của tôi. Tuy nhiên, trước khi tôi kịp rời đi, ông ấy đã hỏi tôi rằng “ Ngươi có chắc là người muốn rời đi không thế? Ngươi có thể có một cuộc sống tốt ở đây, Schwarz.” Cuối cùng, thì tôi vẫn quyết định lên đường, tuy nhiên nó không phải là để trả thù, mà chỉ là để nghỉ ngơi sản khoái đầu óc thôi. Hơn nữa, tôi cũng cảm thấy có những người khác đang đợi tôi trở về. __ Câu truyện này đã được ghi lại bởi chính Doctor. Vì bản gốc tràn đầy những từ ngữ thô tục và những lời lảm nhảm của người say nên nó đã được rút ngắn và chỉnh sửa đáng kể. Với quyền hạn với đối tượng, câu truyện này sẽ được thêm vào hồ sơ cá nhân của cô ấy.

Hồ sơ thăng cấp
Có một cách để nhìn vào vấn đề đó là, nếu như một ai đó thích Schwarz và nhìn cô ta trong ánh sáng, bóng tối trong chính cô ta sẽ tan biến.

Cần phải ghi chú thêm là đây chỉ là một lối suy nghĩ tích cự và vô trách nghiệm. Một sự thật tàn nhẫn hơn mà chúng ta đã tìm ra đó là, thay vì nói rằng bản chất thực sự của cô ta được bộ lộ ra khi cô ta ở gần Ceylon, thì chính xác hơn sẽ là cô ta đang che giấu bản chất thực sự của mình trước những người cô ta yêu quý. Sự lạnh lẽo coi kinh sự sống mà cô ta thể hiện trên chính trường chính là thứ gần nhất với bản chất thực sự của cô ta. Đây chính là điều đã được khắc sâu vào trong tâm hồn của cô ấy. Đây chính là cái danh hiệu mà cô ta sẽ không thể rửa sạch, kể cả khi cô ta có dành nốt phần đời còn lại của mình trong ánh sáng. Vì vậy chúng ta phải hiểu rằng điều mà cô ấy mong muốn cho Ceylon không quá khó để thực hiện, thế nhưng họ cũng sẽ không dễ đàng bỏ qua nó. Chỉ có những người đã từng trải nghiệm bóng tối mới có thể biết rằng nó lạnh lẽo đến mức nào. Điều duy nhất đáng để ăn mừng là chính cô ta cũng đã nhận ra điều đó. Chỉ có như vậy, có lẽ những điều cô ấy nới mới có thể trở thành sự thật. Khi thời khắc đó đến, Doctor mới có thể thuần hóa được con quỷ ở trong cô ta. Tôi thực sự mong rằng cái ngày đó sẽ đến.

Voice Line
Dialogue Voice Description
Assign Secretary Đây là báo cáo hành trình của tôi. Anh có thể gọi tôi để xác nhận lại thông tin này bất cứ lúc nào.
Conversation 1 Khi cần phải đổ máu, đừng gửi Tiểu thư Ceylon đi để làm việc đó mà hãy sử dụng một kẻ đã sống trong bóng tối để thực hiện nó.
Conversation 2 Tôi sẽ không tâm sự với anh bất cứ bí mật nào của Tiểu thư Ceylon, cũng như việc tôi sẽ không nói những bí mật của anh cho bất kì một ai khác đâu.
Conversation 3 Tôi là một vệ sĩ và nghĩa vụ của tôi là bảo vệ anh - Doctor - chứ không phải làm người để trò chuyện với anh. Nếu anh muốn tâm sự gì thì hãy đi tìm người khác đi, đừng quay qua tôi như cách Tiểu thư ceylon đã từng nữa.
Elite Promotion Conversation 1 Chuyên môn của tôi hả? Tiêu diệt hoặc bảo vệ người khác. À, còn có cả pha trà nữa. Này, đừng có tỏ ra ngạc nhiên thế chứ. Sau cùng thì Tiểu thư Ceylon cũng là một... E-E hèm, dù sao đi nữa thì tôi cũng có thể làm tốt được mấy việc đó, đừng để ý tiểu tiết làm gì.
Elite Promotion Conversation 2 Dựa trên những mối đe dọa trong những nhiệm vụ mà chúng ta đã đối mặt đến nay,Doctor, tôi tin là, đi cùng với sự bảo vệ của tôi, anh cũng nên học một chút kĩ năng tự vệ. Nếu không thì tôi cũng không thể đảm bảo sự an toàn cho anh.
High Trust Conversation 1 Sẽ không có con đường để trở lại một khi tay của anh đã nhuốm máu. Doctor, tôi không muốn anh đi vào con đường đó, vì vậy hãy để những công việc bẩn thỉu đó cho tôi.
High Trust Conversation 2 Anh muốn nghe về chuyện báo thù của tôi à? Nó sẽ làm anh mất ngủ đấy, Doctor. Nhưng không hiểu sao, tôi cũng có cảm giác kì lạ như có một thứ gì đó thúc giục tôi phải kể với anh câu chuyện đó. Sao chúng ta không cùng đến quán bar nhỉ, bởi vì nó sẽ là một câu chuyện dài đó…
High Trust Conversation 3 Những kẻ tội đồ sẽ luôn phải trả giá cho hành động của chúng, tôi đã luôn biết điều đó. Có lẽ tôi đã có thể trở nên nhiều hơn là một kẻ sát nhân nếu như tôi gặp quý cô ceylon và anh sớm hơn. Đó vẫn chưa phải là quá muộn cho tôi? Đó là điều mà anh muốn nói đúng chứ, Doctor?
Idle Cứ như thế và chìm vào giấc ngủ? Không một chút phòng vệ nào cả, giống hệt như cô ta vậy.
Operator Reporting In Tôi là Schwarz, vệ sĩ cá nhân của Tiểu thư Ceylon. Tôi ở đây để gia nhập Rhodes Island cùng Tiểu thư và nếu có thể thì xin hãy để tôi luôn đi cùng Tiểu thư trong mọi nhiệm vụ có cô ấy.
Watching Combat Tape Rhodes Island quả là đầy rẫy những con quái vật. Những cách chiến đấu đó, tôi cũng chỉ vừa mới học được thôi.
Elite 1 Giờ thì tôi đã hiểu vì sao Rhodes Island lại muốn có tôi. Các anh đang hướng đến những điều còn điên khùng hơn gấp cả trăm lần những gì mà tôi từng biết.
Elite 2 Tái thức tỉnh lại quá khứ của tôi? Có lẽ anh sẽ có thể thuần hóa được con ác quỷ ở trong tôi mỗi trận chiến… Làm ơn, hãy thanh tẩy tôi.
Assign To Team Nhiệm vụ ư? Rõ rồi.
Assign To Team Leader Tất cả theo tôi nào.
Operation Sortie Đi thôi nào.
Operation Start Tiêu diệt tất cả kẻ địch.
Select Operator 1 Tôi cần di chuyển tới đâu đây?
Select Operator 2 Tôi đây.
Deploy 1 Điểm này tốt đấy.
Deploy 2 Chúng sẽ không thoát được đâu.
In Combat 1 Ta thấy ngươi rồi...
In Combat 2 Quá rõ ràng.
In Combat 3 Ngươi chỉ có thể làm được thế này thôi hả?
In Combat 4 Tiểu thư Ceylon có thể nhân từ đấy, nhưng ta thì không.
Complete Operation With 4 Stars Anh nên chỉ huy nhiệm vụ nguy hiểm như này từ nơi cách xa chiến trường nhất có thể đi, Doctor.
Complete Operation With 3 Stars Nhờ vào sự chỉ dẫn của anh, chúng ta đã không để xổng tên nào cả.
Complete Operation With 2 Stars Toàn bộ khu vực quanh đây đều đã được kiểm soát. Tiếp theo là gì đây, Doc?
Failed Operation Ở gần tôi đi, Doctor. Tôi sẽ bảo đảm sự an toàn của anh.
Assign To Station Tuần tra khu vực này ư? Tôi hiểu rồi.
Poke Lần sau cẩn thận kẻo bị tôi vật ngã đấy, Doctor.
Trust Poke Có gì dính trên mặt tôi hả, Doctor?
Title Screen Arknights.
Greeting Đừng hạ thấp cảnh giác của mình, dù cho có đang ở trong căn cứ đi nữa, Doctor.

Trong Story[edit]

Phụ[edit]

Heart of Surging Flame
Operator Record của Schwarz

Về Schwarz [黑]:[edit]

Quá trình phát triển[edit]

Schwarz a.k.a Kuro là op 6* đầu tiên với vai trò đục giáp giày (5* có Provence cùng sub class) khi từ talent đến skill đều chỉ có dmg và dmg, thậm chí rất lớn (hiểu nôm na Kuro có tỉ lệ chí mạng, mỗi phát chí mạng hơn 4k dmg, bật skill 3 thì tỉ lệ chí mạng 100%). Sau này sẽ biết đến những op 6* có vai trò đục giáp tốt hơn như Rosa (Poca) với khả năng bỏ đi 60% def của đối phương nếu def A nhưng ta chỉ bàn về Kuro hôm nay.

Hệ thống skill[edit]

  • S1 - Augment Crossbow - Đòn tấn công tiếp theo (đòn thứ 6 ở rank 1 và 4 ở m3) sẽ được tăng 1 lượng sát thương đáng kể, nhưng so với hiệu quả s2 và s3 đem tới thì ko cần bàn đến s1
  • S2 - Sharp Twilight Eye - Trong 30s (40s cho m3) Kuro được tăng 1 lượng lớn sát thương, đồng thời tỉ lệ chí mạng lên 50% giúp cô có lượng sát thương tốt, đem lại một lượng dps lên địch tầm def C trở lên khá ổn cho team và thậm chí có thể xài thay Caster trong một số trường hợp.
  • S3 - Termination of Tactics - Team bạn ko có caster khỏe để giết lũ tai to mặt dày? Hoặc đánh challenge nó cấm caster? Đừng lo đã có "Caster" Kuro giải quyết, khi tỉ lệ chí mạng tăng 100%, đồng thời ngưỡng atk cao ngất ngưởng (100% -180% atk ở m3) mỗi phát bắn 4k atk khiến cô trở thành 1 trong top những boss killer khỏe nhất game

Kết[edit]

  • Ưu: 1 trong những top boss killer của game, dmg to ko ngán giáp dày. S2 dùng tốt với nh con có DEF tầm trung trở lên, Thời gian skill lâu và hồi nhanh khiến cô có thể bắn chết từng đứa. S3 của Kuro hồi rất ngắn nên ta có thể dùng nhiều lần trong cùng 1 màn. Về late sẽ gặp bọn giáp dày thường xuyên nên Kuro là lựa chọn tuyệt vời khi lựa team về late
  • Nhược: phải E2 mới tối ưu hóa hết khả năng BossKiller của cô, tầm S3 chỉ là 1 đường thẳng, nên nâng m1 trước để lấy 4 ô trước mặt, nên bắn khi địch đi về hướng của kuro , hoặc team có slow, hoặc có debuff, hoặc địch chạy chậm.

Funfact[edit]

  • Schwarz là một tên phổ biến ở Đức, nghĩa là màu đen - kuro ở tiếng nhật nên oldbie thường gọi là kuro hơn - nhưng cũng có thể bắt nguồn từ Schwarzer Tee nghĩa là trà đen (hợp lý khi schwarz là người hầu của ceylon) - rất có thể dev/content creator nghĩ ra tên này khi uống trà
  • Schwarz hay còn được các doctor gọi thân mật là Kuro có kinh nghiệm chiến đấu lên đến 20 năm, là OP có kinh nghiện chiến đấu lâu thứ 2 sau Hellagur (không tính những người chưa vào gacha như Kal'tsit, Patriot,...)
  • Gia đình Kuro trước đây là thương nhân và như vậy tức là gia đình Kuro có thể từng rất khá giả (mấy con mèo game này toàn thứ giàu có 🐧 )
  • Kuro bị nhiễm oripathy do táy máy nghịch trộm 1 viên originum mà cô và bố mẹ cô tưởng là đá quý bình thường (chính xác hơn thì họ bị lừa) và đây là giây phút số phận của cô rẽ sang một hướng khác.
  • Người cảm hóa và kéo Kuro ra khỏi cuộc sống của lính đánh thuê là Herman - cha của Ceylon.
  • Theo profile của Kuro thì năm cô nhận nhiệm vụ ám sát cha của Ceylon là năm cô 12 tuổi, và cô chủ của cô - Ceylon lúc đó 3 tuổi, trong thời điểm hiện tại của game thì Ceylon vừa mới tốt nghiệp đại học nên tuổi của cô sẽ rơi vào khoảng 22-23 còn Kuro sẽ là khoảng 31-32.
  • Kuro có sự quan tâm đặc biệt đối với Ceylon trên mức quan hệ chủ tớ.
  • Trước mặt người khác thì Kuro là 1 sát thủ lạnh lùng tàn nhẫn, trước mặt Ceylon kuro lại ngoan ngoãn như con mèo con (và còn biết làm nũng 🐧 )
  • Kuro rất giỏi pha trà, có lẽ vì Ceylon thích uống trà.
  • Một cái bút khi rơi vào tay Kuro cũng có thể biến thành vũ khí giết người (giống ai đó <(") ).

Điều hướng
Vanguard Siege, Flametail, Saga, Bagpipe, Saileach, Blacknight, Grani, Texas, Зима, Wild Mane, Reed, Chiave, Elysium, Vigna, Scavenger, Courier, Beanstalk, Myrtle, Vanilla, Fang, Plume, Yato
Guard Skadi, SilverAsh, Ch'en, Surtr, Pallas, Irene, Nearl the Radiant Knight, Hellagur, Mountain, Blaze, Thorns, Sideroca, Tequila, Amiya (Guard), Bibeak, Broca, Franka, Specter, La Pluma, Akafuyu, Flint, Swire, Indra, Tachanka, Lappland, Whislash, Savage, Ayerscarpe, Astesia, Flamebringer, Frostleaf, Estelle, Jackie, Dobermann, Conviction, Mousse, Beehunter, Matoimaru, Arene, Utage, Cutter, Midnight, Melantha, Popukar, Castle-3
Defender Saria, Mudrock, Horn, Eunectes, Nian, Penance, Blemishine, Hoshiguma, Shalem, Heavyrain, Blitz, Asbestos, Hung, Liskarm, Bison, Aurora, Vulcan, Nearl, Ashlock, Croissant, Dur-nar, Matterhorn, Гум, Cuora, Bubble, Spot, Cardigan, Beagle, Noir Corne
Specialist Gladiia, Mizuki, Lee, Phantom, Aak, Weedy, Manticore, Kirara, Snowsant, Frost (Rainbow), FEater, Waai Fu, Mr.Nothing, Cliffheart, Robin, Projekt Red, Kafka, Bena, Rope, Ethan, Jaye, Gravel, Shaw, THRM-EX
Sniper W, Schwarz, Rosmontis, Fartooth, Poca, Archetto, Ash, Fiammetta, Ch'en the Holungday, Exusiai, Andreana, Toddifons, Executor, Sesa, Platinum, Aosta, Provence, GreyThroat, Kroos the Keen Glint, Firewatch, Meteorite, April, Blue Poison, Aciddrop, Meteor, Ambriel, Shirayuki, Jessica, Vermeil, May, Pinecone, Catapult, Kroos, Adnachiel, Rangers, "Justice Knight"
Caster Mostima, Passenger, Ifrit, Ebenholz, Carnelian, Dusk, Ceobe, Goldenglow, Eyjafjalla, Mint, Nightmare, Amiya, Tomimi, Purgatory, Skyfire, Absinthe, Kjera, Corroserum, Leonhardt, Beeswax, Leizi, Iris, Pith, Click, Greyy, Pudding, Haze, Indigo, Gitano, Lava, Steward, Durin, 12F
Supporter Skadi the Corrupting Heart, Gnosis, Ling, Suzuran, Angelina, Magallan, Mayer, Istina, Tsukinogi, Pramanix, Scene, Shamare, Sora, Nine-Colored Deer, Glaucus, Quercus, Podenco, Earthspirit, Deepcolor, Roberta, Orchid
Medic Lumen, Shining, Kal'tsit, Nightingale, Silence, Breeze, Mulberry, Ceylon, Folinic, Ptilopsis, Tuye, Warfarin, Honeyberry, Whisperain, Perfumer, Myrrh, Sussurro, Purestream, Gavial, Hibiscus, Ansel, Lancet-2