Passenger

From Arknights VN WIKI
Jump to navigation Jump to search


6
Trait

Notice: Undefined index: features3 in /var/www/ak.kazdel.com/mediawiki/extensions/Widgets/compiled_templates/54d790feaa34e3666788164ef5678be2978436f3_0.wiki.Character.php on line 424

Notice: Trying to get property 'value' of non-object in /var/www/ak.kazdel.com/mediawiki/extensions/Widgets/compiled_templates/54d790feaa34e3666788164ef5678be2978436f3_0.wiki.Character.php on line 424
                       
DPS
Ranged
                       
Passenger
Limited
Takahiro Sakurai
                               
Skade
Elite 0
Elite 1
                       
Elite 2
                   
                   


Chỉ số[edit]

Chỉ số cơ bản[edit]

Tất cả chỉ số được lấy ở level cao nhất trong mức Elite
Chỉ số Elite0.png Elite 0 Elite1.png Elite 1 Elite2.png Elite 2 Trust Bonus
HP 935 1215 1558
Sát thương 385 507 611 85
Phòng thủ vật lý 84 116 130
Kháng phép thuật 10 15 20
Thời gian tái triển khai 70s
Cost triển khai 30 33 33
Số địch chặn được 1 1 1
Tốc độ tấn công (Attack Interval) 2,3s
Tầm tấn công Range (10).png Range (11).png Range (11).png



Potential[edit]

Pot1.png Cost triển khai -1
Pot2.png Tăng hiệu quả Talent thứ 2
Pot3.png Sát thương +32
Pot4.png Cost triển khai -1
Pot5.png Tăng hiệu quả Talent thứ 1

Talent[edit]

{{{talent0a}}} Elite0.png Lv.1 {{{talentDes0a}}}
{{{talent0b}}} Elite0.png Lv.30 {{{talentDes0b}}}
{{{talent0c}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0}}}.png | 30px]] {{{talentDes0c}}}
{{{talent0d}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0d}}}.png | 30px]] {{{talentDes0d}}}
{{{talent0e}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0e}}}.png | 30px]] {{{talentDes0e}}}
{{{talent0f}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0f}}}.png | 30px]] {{{talentDes0f}}}
{{{talent0g}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0g}}}.png | 30px]] {{{talentDes0g}}}
Mechanism Analysis Elite1.png Lv.1 Khi tấn công kẻ địch có nhiều hơn 80% HP, sát thương của Passenger lên mục tiêu tăng 10% trong vòng 3 giây.
Mechanism Analysis Elite1.png Lv.1 Pot5.png Khi tấn công kẻ địch có nhiều hơn 80% HP, sát thương của Passenger lên mục tiêu tăng 15% (+5%) trong vòng 3 giây.
{{{talent1c}}} Elite1.png Lv.55 {{{talentDes1c}}}
{{{talent1d}}} Elite1.png Lv.55 [[File:{{{talent_pot_1b}}}.png | 30px]] {{{talentDes1d}}}
{{{talent1e}}} Elite1.png Lv.1 {{{talentDes1e}}}
{{{talent1f}}} Elite1.png Lv.55 [[File:{{{talent_pot_1c}}}.png | 30px]] {{{talentDes1f}}}
Mechanism Analysis Elite2.png Lv.1 Khi tấn công kẻ địch có nhiều hơn 80% HP, sát thương của Passenger lên mục tiêu tăng 20% trong vòng 3 giây.
Mechanism Analysis Elite2.png Lv.1 Pot5.png Khi tấn công kẻ địch có nhiều hơn 80% HP, sát thương của Passenger lên mục tiêu tăng 25% (+5%) trong vòng 3 giây.
Lone Soldier Elite2.png Lv.1 Khi không có kẻ địch trong vòng 4 ô xung quanh, sát thương +8%.
Lone Soldier Elite2.png Lv.1 Pot2.png Khi không có kẻ địch trong vòng 4 ô xung quanh, sát thương +10% (+2%).


Skill[edit]

Combat Skill[edit]

Touch of static.png Touch of Static Hồi 1 SP mỗi giây

Kích hoạt tự động


Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng
Level 1 Đòn tấn công tiếp theo gây 150% sát thương và nảy lên tối đa 4 mục tiêu. Tăng hiệu ứng làm chậm lên 1,5 giây. 0 7
Level 2 Đòn tấn công tiếp theo gây 160% sát thương và nảy lên tối đa 4 mục tiêu. Tăng hiệu ứng làm chậm lên 1,5 giây. 0 7
Level 3 Đòn tấn công tiếp theo gây 170% sát thương và nảy lên tối đa 4 mục tiêu. Tăng hiệu ứng làm chậm lên 1,5 giây. 0 7
Level 4 Đòn tấn công tiếp theo gây 180% sát thương và nảy lên tối đa 4 mục tiêu. Tăng hiệu ứng làm chậm lên 1,5 giây. 0 6
Level 5 Đòn tấn công tiếp theo gây 190% sát thương và nảy lên tối đa 4 mục tiêu. Tăng hiệu ứng làm chậm lên 1,5 giây. 0 6
Level 6 Đòn tấn công tiếp theo gây 200% sát thương và nảy lên tối đa 4 mục tiêu. Tăng hiệu ứng làm chậm lên 1,5 giây. 0 6
Level 7 Đòn tấn công tiếp theo gây 210% sát thương và nảy lên tối đa 4 mục tiêu. Tăng hiệu ứng làm chậm lên 1,5 giây. 0 6
Mastery1.png Đòn tấn công tiếp theo gây 220% sát thương và nảy lên tối đa 4 mục tiêu. Tăng hiệu ứng làm chậm lên 1,5 giây. 0 6
Mastery2.png Đòn tấn công tiếp theo gây 230% sát thương và nảy lên tối đa 4 mục tiêu. Tăng hiệu ứng làm chậm lên 1,5 giây. 0 6
Mastery3.png Đòn tấn công tiếp theo gây 250% sát thương và nảy lên tối đa 4 mục tiêu. Tăng hiệu ứng làm chậm lên 1,5 giây. 0 5


Focus command.png Focus Command Hồi 1 SP mỗi giây

Kích hoạt thủ công


Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng
Level 1 Tầm tấn công +1, sát thương +10%, giảm rất nhẹ tần suất tấn công. Đòn tấn công nảy lên tối đa 5 mục tiêu. 10 50 25
Level 2 Tầm tấn công +1, sát thương +10%, giảm rất nhẹ tần suất tấn công. Đòn tấn công nảy lên tối đa 5 mục tiêu. 11 49 26
Level 3 Tầm tấn công +1, sát thương +10%, giảm rất nhẹ tần suất tấn công. Đòn tấn công nảy lên tối đa 5 mục tiêu. 12 48 27
Level 4 Tầm tấn công +1, sát thương +15%, giảm nhẹ tần suất tấn công. Đòn tấn công nảy lên tối đa 5 mục tiêu. 13 47 28
Level 5 Tầm tấn công +1, sát thương +15%, giảm nhẹ tần suất tấn công. Đòn tấn công nảy lên tối đa 5 mục tiêu. 14 46 29
Level 6 Tầm tấn công +1, sát thương +15%, giảm nhẹ tần suất tấn công. Đòn tấn công nảy lên tối đa 5 mục tiêu. 15 45 30
Level 7 Tầm tấn công +1, sát thương +20%, giảm tần suất tấn công. Đòn tấn công nảy lên tối đa 5 mục tiêu. 16 44 31
Mastery1.png Tầm tấn công +1, sát thương +25%, giảm tần suất tấn công. Đòn tấn công nảy lên tối đa 5 mục tiêu. 17 43 32
Mastery2.png Tầm tấn công +1, sát thương +30%, giảm tần suất tấn công. Đòn tấn công nảy lên tối đa 5 mục tiêu. 18 43 33
Mastery3.png Tầm tấn công +1, sát thương +35%, giảm mạnh tần suất tấn công. Đòn tấn công nảy lên tối đa 5 mục tiêu. 20 40 35


Mở/đóng bảng:
Glorious shards.png Glorious Shards Hồi 1 SP mỗi giây

Kích hoạt thủ công


Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng Tầm hoạt động
Level 1 Tạo 1 cơn bão điện từ với trung tâm là mục tiêu có HP cao nhất, kéo dài 4 giây. Tấn công 1 kẻ địch ngẫu nhiên trong phạm vi bão với 100% sát thương mỗi 0,5 giây. Có thể tích 2 lần. 0 35 Range (22).png


Level 2 Tạo 1 cơn bão điện từ với trung tâm là mục tiêu có HP cao nhất, kéo dài 4 giây. Tấn công 1 kẻ địch ngẫu nhiên trong phạm vi bão với 105% sát thương mỗi 0,5 giây. Có thể tích 2 lần. 0 35
Level 3 Tạo 1 cơn bão điện từ với trung tâm là mục tiêu có HP cao nhất, kéo dài 4 giây. Tấn công 1 kẻ địch ngẫu nhiên trong phạm vi bão với 110% sát thương mỗi 0,5 giây. Có thể tích 2 lần. 0 35
Level 4 Tạo 1 cơn bão điện từ với trung tâm là mục tiêu có HP cao nhất, kéo dài 4 giây. Tấn công 1 kẻ địch ngẫu nhiên trong phạm vi bão với 115% sát thương mỗi 0,5 giây. Có thể tích 2 lần. 0 35
Level 5 Tạo 1 cơn bão điện từ với trung tâm là mục tiêu có HP cao nhất, kéo dài 4 giây. Tấn công 1 kẻ địch ngẫu nhiên trong phạm vi bão với 120% sát thương mỗi 0,5 giây. Có thể tích 2 lần. 0 35
Level 6 Tạo 1 cơn bão điện từ với trung tâm là mục tiêu có HP cao nhất, kéo dài 4 giây. Tấn công 1 kẻ địch ngẫu nhiên trong phạm vi bão với 125% sát thương mỗi 0,5 giây. Có thể tích 2 lần. 0 35
Level 7 Tạo 1 cơn bão điện từ với trung tâm là mục tiêu có HP cao nhất, kéo dài 4 giây. Tấn công 1 kẻ địch ngẫu nhiên trong phạm vi bão với 130% sát thương mỗi 0,5 giây. Có thể tích 2 lần. 0 34
Mastery1.png Tạo 1 cơn bão điện từ với trung tâm là mục tiêu có HP cao nhất, kéo dài 4 giây. Tấn công 1 kẻ địch ngẫu nhiên trong phạm vi bão với 135% sát thương mỗi 0,5 giây. Có thể tích 2 lần. 0 33
Mastery2.png Tạo 1 cơn bão điện từ với trung tâm là mục tiêu có HP cao nhất, kéo dài 4 giây. Tấn công 1 kẻ địch ngẫu nhiên trong phạm vi bão với 140% sát thương mỗi 0,5 giây. Có thể tích 2 lần. 0 32
Mastery3.png Tạo 1 cơn bão điện từ với trung tâm là mục tiêu có HP cao nhất, kéo dài 4 giây. Tấn công 1 kẻ địch ngẫu nhiên trong phạm vi bão với 150% sát thương mỗi 0,5 giây. Có thể tích 2 lần. 0 30
Tầm hoạt động


Tầm hoạt động
 (unlock ở [[File:{{{range2_cond}}}.png | 32px]])

Infastructure Skill[edit]

Elite0.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
Bskill pow spd1.png Electromagnetic Charging·α Trạm Năng lượng Khi được bố trí tại Trạm Năng lượng, tốc độ hồi drone mỗi giờ +10%.
[[File:{{{skill_icon1b}}}.png | 32px]] {{{skill_name1b}}} {{{room1b}}} {{{des1b}}}
Elite0.png Level 30
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
[[File:{{{skill_icon2a}}}.png | 32px]] {{{skill_name2a}}} {{{room2a}}} {{{des2a}}}
[[File:{{{skill_icon2b}}}.png | 32px]] {{{skill_name2b}}} {{{room2b}}} {{{des2b}}}
Elite1.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
[[File:{{{skill_icon3a}}}.png | 32px]] {{{skill_name3a}}} {{{room3a}}} {{{des3a}}}
[[File:{{{skill_icon3b}}}.png | 32px]] {{{skill_name3b}}} {{{room3b}}} {{{des3b}}}
Elite2.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
Bskill pow spd2.png Energy Gathering Trạm Năng lượng Khi được bố trí tại Trạm Năng lượng, tốc độ hồi drone mỗi giờ +15%.
Bskill man spd&power1.png Automation·α Phòng Sản xuất Khi vào phòng sản xuất, tốc độ sản xuất của các operator cùng phòng giảm về 0, tuy nhiên +5% tốc độ sản xuất cho mỗi Phòng Năng lượng đã xây.


Material[edit]

Elite Material[edit]

Elite Stage Vật liệu cần thiết
Elite0.pngElite1.png Lmd.png x 30000, Chip caster small.png x 5, Oriron.png x 8, Orirock cube.png x 5
Elite1.pngElite2.png Lmd.png x , Chip caster large.png x 4, Bipolar nanoflake.png x 4, Oriron block.png x 5
Elite1.pngElite2.png Lmd.png x 180000, Chip caster twin.png x 4, Bipolar nanoflake.png x 4, Oriron block.png x 5


Skill Material[edit]

Bấm vào để mở/đóng bảng thông tin:
Elite0.png
1 → 2 Skill book 1.png x 5 2 → 3 Skill book 1.png x 5 Ester.png x 6 Oriron shard.png x 4 3 → 4 Skill book 2.png x 8 Oriron.png x 4
Elite1.png
4 → 5 Skill book 2.png x 8 Polyester.png x 4 Orirock cube.png x 5 5 → 6 Skill book 2.png x 8 Orirock cluster.png x 8 6 → 7 Skill book 3.png x 8 Synthetic resin.png x 4 Oriron cluster.png x 4
Elite2.png
Skill 1 Skill 2 Skill 3
Mastery1.png Skill book 3.png x 8 White horse kohl.png x 4 Aketon.png x 8 Mastery1.png Skill book 3.png x 8 Manganese trihydrate.png x 4 Integrated device.png x 4 Mastery1.png Skill book 3.png x 8 Crystal circuit.png x 4 Synthetic resin.png x 3
Mastery2.png Skill book 3.png x 12 Crystal circuit.png x 4 Fined synthetic resin.png x 8 Mastery2.png Skill book 3.png x 12 Orirock concentration.png x 4 Grindstone pentahydrate.png x 9 Mastery2.png Skill book 3.png x 12 Fined synthetic resin.png x 4 Orirock concentration.png x 10
Mastery3.png Skill book 3.png x 15 Polymerization preparation.png x 6 Rma70 24.png x 6 Mastery3.png Skill book 3.png x 15 D32 steel.png x 6 Crystal circuit.png x 5 Mastery3.png Skill book 3.png x 15 Crystal electronic unit.png x 6 Silicic alloy block.png x 4


Animation[edit]

Gallery[edit]

Thông tin cơ bản Kiểm tra tổng quát
Mật danh Passenger Thể lực Bình thường
Giới tính Nam Cơ động Đạt tiêu chuẩn
Kinh nghiệm chiến đấu 16 năm Sức bền Đạt tiêu chuẩn
Nơi sinh Columbia Tư duy chiến thuật Tốt
Ngày sinh 1/9 Kỹ năng chiến đấu Đạt tiêu chuẩn
Chủng tộc Liberi Khả năng đồng hóa Originium Tốt
Chiều cao 187cm Tình trạng phơi nhiễm Dương tính
Cân nặng {{{weight}}}
Chiều dài đuôi {{{tail}}}
Chiều dài sừng {{{horn}}}



Info.png Thông tin cá nhân Hồ sơ và thoại dịch bởi :Angton
Hợp đồng tuyển dụng
Các loại vũ khí tự động của anh ấy chỉ có tên mẫu mô hình mà không có tên riêng, do tên các mẫu mô hình thường giống nhau nên việc phân biệt chúng hơi khó.

Operator Kỹ sư, Passenger, sấm sét chính là công cụ giúp anh trừng phạt kẻ thù.

50px Token
Một đồng tiền vàng cổ xưa của Sargon. Sau một thời gian dài trôi nổi trong vòng xoáy của số phận, giờ nó đã thuộc về bạn.

Được sử dụng để cải thiện Potential của Passenger.

Hồ sơ cá nhân
Operator Passenger đến từ Columbia. Anh đã tốt nghiệp từ năm 13 tuổi với điểm số phi thường, giúp anh được Tiến sĩ Thorne tuyển dụng làm phụ tá cho mình trong công việc nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật Originium và theo học tại học viện nghiên cứu công nghệ Blaine. Một dự án đã đưa Passenger tới Sargon gần 20 năm trước, cũng là lúc anh ấy biến mất không dấu vết. Sau này anh liên lạc với Rhodes Island với tư cách là nhân vật máu mặt thường hoạt động quanh chợ đen của vùng Ibut. Anh ấy đến Rhodes Island để được điều trị như một Infected và từ đó trở thành một Operator hoạt động tại Bộ phận Kỹ thuật.
Hồ sơ y tế
Hình ảnh xét nghiệm cho thấy cơ quan nội tạng có những đường viền mờ, bị che khuất bởi cái đốm đen bất thường. Hạt Originium đã được phát hiện trong hệ tuần hoàn, cá thể này được xác định là đã bị nhiễm bệnh Oripathy.

[Tỷ lệ đồng hóa tế bào Originium] 7%

Trán của Operator này xuất hiện sự kết tinh của pha lê Orginium. Xét theo vị trí xuất hiện, tình trạng bệnh thực tế có thể nghiêm trọng hơn so với dự kiến.

[Mật độ Originium trong máu] 0,29u/L

Operator Passenger đã làm việc với các loại máy móc Originium ở các môi trường khắc nghiệt trong một thời gian dài mà không có các biện pháp bảo hộ hoặc kiểm tra bệnh. Tình trạng bệnh của anh ấy không mấy khả quan.

Sau khi được kiểm tra kỹ lưỡng, bọn tôi chưa phát hiện bất kỳ biến chứng đặc biệt nào, nhưng cũng không thể lơ là được. Viên pha lê Orignium nằm trên trán của Operator này luôn khiến tôi cảm thấy bất an. Rằng căn bệnh của ảnh có thể bất ngờ chuyển biến xấu đi vào một lúc nào đó. Hy vọng anh ấy sẽ tích cực hợp tác với phương án điều trị của bọn tôi để phòng tránh trường hợp tệ nhất. - Một Medic Operator

Tư liệu lưu trữ 1
Bộ phận Kỹ thuật đã tiến hành thiết kế ngược từ các loại máy móc tự động mà Passenger mang theo mình, và kết quả thu được quả thật đáng kinh ngạc.

Vì một vài lý do, Passenger không thể thu thập được những nguyên liệu tân tiến có ở phòng thí nghiệm Columbia tại Sargon, vậy nên Art Unit của anh ấy cực kỳ thô sơ. Dù vậy, anh ấy vẫn có thể tự mình phát triển nên một cấu trúc cơ khí hữu ích, từ đó tạo ra các loại vũ khí tự động với khả năng giải phóng năng lượng ấn tượng.

Khi được hỏi về công nghệ của mình, Passenger không hề có ý định giấu giếm. Nó có nguyên mẫu từ một cuộc khai quật nghiên cứu nào đấy ở Columbia, cũng là thứ mà các nhà nghiên cứu tin rằng nó có liên quan đến các phép thuật Sarkaz cổ đại. Họ có lẽ đã sử dụng một loại Khởi Nguyên Thuật quý hiếm để tăng cường Originium, và tìm thấy các pha lê Originium xung quanh đó. Một viện nghiên cứu tại Columbia liên quan đến dự án này đã đoán rằng đây có thể là bước đột phá để tạo nên một nguồn năng lượng hoàn toàn mới và nhanh chóng tiến vào việc nghiên cứu. Passenger không kể những gì đã xảy ra sau đó.

Nhưng có một điểm đáng lưu ý là đã số các Operator Kỹ sư thường thích đặt tên cho các sản phẩm của mình, hoặc thêm các tính năng nhân hóa cho nó, hay ít nhất là phân biệt chúng bằng các dãy số và ký hiệu. Passenger, mặt khác, không đối xử với tác phẩm của mình như vậy. Cách anh ấy sử dụng chúng rất lãng phí, sẵn sàng vứt bỏ chúng chỉ sau một bài kiểm tra mà không có một chút do dự. Anh ta có trái tim không vậy?

Tư liệu lưu trữ 2
Cách mà Operator Passenger làm việc tại Rhodes Island đã vượt cả chỉ tiêu.

Thông thường thì đây là điều tốt! Vì có một số Operator chỉ toàn gây rối thôi!

Nhưng trong quá khứ, Passenger từng là “Chiến Binh Cát“ của Sargon, tuy bề ngoài chỉ là thủ lĩnh của các hoạt động tại một chợ đen nhỏ, và có chúa mới biết có bao nhiêu cái chợ đen tại Sargon. Nhưng tài năng và khối tài sản mà anh ấy có đều là thật, sở hữu cho mình những nguồn cung ổn định, cũng như các thông tin liên lạc với các lính đánh thuê, người đưa tin, và các nhà lữ hành, có thể hợp pháp hoặc không, tại vùng Ibut này.

Chuyện này, cũng là điều tốt! Vì Passenger đã cung cấp những thông tin này cho chúng ta miễn phí! Miễn phí! Hiểu ý của tôi không? Nó khiến tôi thấy khó hiểu!

Những Operator Kỹ sư khác cho rằng Passenger chỉ là một người quá tận tâm vào công việc, và trình độ của anh ấy rõ ràng rất đáng nể… Không chỉ vậy, anh ấy gần như không quan tâm việc mình hay người khác là Infected. Phòng của anh ấy sạch sẽ không tì vết, gọn gàng và ngăn nắp tới mức khiến người ta nghĩ anh mắc bệnh ưa gọn gàng. Tương tự, Passenger cũng hay loay hoay mày mò căn phòng của mình, để các mảnh kim loại rải ra khắp sàn, tôi chẳng hiểu anh ta đang làm cái trò gì nữa.

Sẵn tiện đây, thứ thiết bị duy nhất mà Passenger đặt tên là một thiết bị sạc năng lượng đặc biệt được anh ta gọi là “Thorne”.

Ôi, lại đi quá xa nữa rồi, tha thứ cho tôi vì hỏi câu này, nó có thể hơi thô lỗ chút…

Người đàn ông này quan tâm đến thứ gì? Anh ta sống vì cái gì?

Tư liệu lưu trữ 3
Passenger.

Người chọn cái tên này như thể tự chế giễu bản thân. Nhưng sự thật là vậy, anh ấy thật sự không biết mình đang đi đâu mà chỉ ngồi trên chiếc xe số phận đang lăn bánh.

Anh ấy đã công khai thừa nhận rằng mình có liên quan đến những vụ án giết người kinh hoàng tại Sargon hơn 20 năm qua và mục đích chỉ đơn giản là để trả thù.

Phải, trả thù có thể trở thành động lực cho nhiều người. Nhưng cái tên Elliot này, một phụ tá nghiên cứu trẻ tuổi từ Columbia, đã dành cả thập kỷ để biến mình thành một người Sargon. Anh ấy đã có được danh tiếng, tài sản, và quyền lực trong vùng Ibut. Chợ đen độc nhất của anh ta đã khiến các quý tộc địa phương và các thương nhân từ bên ngoài cũng rơi vào tay anh ta. Và sau khi trả thù thành công, tất cả những gì mà anh tốn công gầy dựng 20 năm qua, anh ta cứ thế mà vứt bỏ tất cả.

Một người đứng đầu tại chợ đen, từ một phụ tá học việc tại Sargon, đã leo lên đỉnh cao thành công, rồi lại từ bỏ mọi thứ ngay sau đó. Lẽ ra anh ta đã có thể sống một cuộc sống sung túc giống vị vua của vùng Ibut sau khi trả thù thành công. Chuyện này khiến Bộ phận Nhân sự có phần lo lắng về ý định của Elliot sau khi đổi tên và gia nhập Rhodes Island.

Khi được hỏi về chuyện này, Elliot, hay là Operator Passenger, đã xua tan mọi nghi ngờ của chúng tôi. Anh nhìn chằm chằm vào cốc cà phê đen trên tay mình một lúc trước khi đưa ra câu trả lời sau:

“Tôi ghét Sargon, tôi ghét cát, tôi ghét mọi thứ ở đó. Và tôi đã luôn luôn là như vậy.”

Tư liệu lưu trữ 4
Doctor, Kal’tsit, Sesa.

Kể từ khi gia nhập Rhodes Island, đây là 3 người mà Passenger có vẻ để ý đến. Phải công nhận anh ấy rất lịch sự và tỉ mỉ trong công việc. Nhưng sau khi hoàn thành các yêu cầu của Bộ phận Kỹ thuật hay chiến thắng trở về sau một nhiệm vụ khó nhằn, tâm trạng của anh ấy vẫn không hề thay đổi. Anh ấy không giữ bí mật, trừ những cái thầm kín nhất. Anh ấy kể về những kinh nghiệm và tình hình hiện tại của mình một cách rõ ràng và ngắn gọn nhất nếu có ai hỏi, cứ như thể anh ấy đã quen với chuyện này rồi vậy. Và không phải ai cũng có thể nói về quá khứ của mình với kiểu thái độ như vậy. Sau khi ngọn lửa đó hoàn thành công cuộc trả thù của mình, anh ấy cảm thấy như được cứu rỗi, nhưng sau đó thì sao? Anh ấy sẽ phải đi đâu sau khi rời khỏi bãi cát vàng của Sargon?

Passenger từng miêu tả Dr. Kal’tsit là vị cứu tinh của anh ấy. Dù tôi chẳng thấy tí lòng biết ơn nào khi anh ta vừa nở nụ cười vừa nói câu đó. Anh ta thật sự tin tưởng Dr. Kal’tsit đến một mức độ nào đó, và nếu Kal’tsit không kể gì về cái cách mà hai người họ gặp nhau, thì Passenger cũng sẽ không kể bất cứ thông tin cá nhân nào đến cô ấy. Còn về Sesa, việc để Passenger để ý đến Sesa là rất nguy hiểm. Chỉ có số ít người, bao gồm cả Doctor, biết được rằng Sesa đang điều tra một công ty quân sự ở Columbia. Thật không may, công cuộc “trả thù chưa hoàn thành” của Sesa lại có đủ mọi yếu tố khiến Passenger quan tâm đến anh. Passenger còn muốn giúp cho Sesa làm sáng tỏ sự thật. Nếu không nhờ có quy định hạn chế dành cho các Operator trên Rhodes Island, ta khó có thể tưởng tượng ra những gì mà bộ đôi này có thể khám phá ra được từ tập đoàn Columbia đó.

Nguyên nhân chính giúp ngăn Passenger hành động tới tận bây giờ không ai khác ngoài Doctor. Cho dù Passenger có cảm xúc thế nào với Doctor đi nữa, thứ mà anh ấy quan tâm thật sự có vẻ là hành động và kết quả mà Doctor mang lại. Và Passenger cảm thấy Doctor như họ hàng do cả hai đều trải qua một cuộc sống độc lạ, hoặc là do anh ấy cảm thấy yên tâm hơn khi có một người chỉ huy ra lệnh và hướng dẫn anh ấy.. Dù là trường hợp nào thì chúng ta vẫn phải quan sát anh ta thật cẩn thận.

Như Passenger đã nói, anh đã rời Columbia, rời cả Sargon, và giờ thì anh đang ở tại Rhodes Island. Cho dù anh ta ở bất kỳ nơi nào trên thế giới này, anh ta cũng chỉ như một người hành khách, một người ngoài cuộc, xuất hiện ở những nơi mà chiếc xe số phận chở anh tới.

Hồ sơ thăng cấp
Tôi đã ở bên bờ vực của cái chết, nhưng Kal’tsit đã cho tôi cơ hội này, Ông Isin đã ban cho tôi sức mạnh này. Tôi đã trả thù những kẻ dám thay tôi điều khiển số phận của mình. Tôi đã thắng. Tôi đã bỏ ra vô số thời gian và nghiên cứu mọi trường hợp có thể xảy ra. Tôi đã nắm lại quyền điều khiển số phận của mình bằng cách phá hủy chính nó.

Giờ, đã tới lúc tôi từ bỏ quá khứ của mình lại phía sau. Nhưng tôi sẽ làm gì tiếp theo? Tôi sẽ phải đi đâu? Doctor, hi vọng ngài sẽ thay mặt cho Kal’tsit, giúp tôi trả lời những câu hỏi này. Tôi còn lại bao nhiêu bao nhiêu thời gian trước khi bị Oripathy nuốt chửng? Và tôi sẽ tận dụng số thời gian đó để làm gì để có thể khiến cho cái chết của mình mang lại ý nghĩa?

Bây giờ ngài chính là chỉ huy của tôi.

Còn tôi đã sẵn sàng tuân theo lệnh của ngài.

Voice Line
Dialogue Voice Description
Assign Secretary Thật vinh dự cho tôi khi được hỗ trợ ngài, Doctor.
Conversation 1 Viên pha lê Originium trên trán tôi chỉ như một món trang sức thôi. Tôi cũng đỡ tốn công phải che giấu việc mình bị bệnh, một sai lầm nằm đúng chỗ. Tuy vậy, mỗi khi vùng trán thấy đau thì tôi lại cảm thấy mình thật ngu ngốc. Nói rằng rời Sargon, nhưng giờ lại không biết con đường đời sẽ dẫn tôi đến đâu.
Conversation 2 Cậu Sesa đó vẫn còn trẻ. Tuy tôi cũng chỉ lớn hơn cậu ta vài tuổi, nhưng cậu ta là người thiếu kiên nhẫn, cơn giận của cậu ta cũng chưa đủ dữ dội. Phải cho cậu ta biết một chút sự thật thì mới có thể khiến mong muốn trả thù của mình bùng nổ, và tôi sẵn sàng giúp cậu ta làm việc đó… À, nếu ngài không cho phép thì tôi sẽ không tự ý hành động đâu.
Conversation 3 Chợ đen khiến tôi cảm thấy ghê tởm. Chỉ có những trò tiểu xảo hèn hạ, rẻ tiền mới khiến nó tồn tại, và ai cũng tin rằng bản thân lại là kẻ giỏi nhất, nhưng rồi tất cả đều có chung một kết cục thảm bại. Nhiều khi chỉ cần bỏ một tí công sức thôi cũng đủ đưa một người về cõi chết, ngay cả một thủ lĩnh được chính vị vua bổ nhiệm đi chăng nữa. Hm, hẳn ngài có hứng thú với chuyện này đúng không, Doctor?
Elite Promotion Conversation 1 Là vụ hỏa hoạn đó à? Có phải do tôi không sao? Phải, tôi sẽ không bàn cãi gì về vụ này. Nhưng những ai vô tội không hề bị thương trong vụ cháy đó, và đám tội phạm cũng không ai sống sót. Ở chợ đen của Sargon, chỉ có một loại người tốt duy nhất, họ là những người còn sống sót. Và tôi đã sống sót.
Elite Promotion Conversation 2 Tôi và Kal’tsit… Bác sĩ Kal’tsit, quả thật đã từng quen nhau trước đây. Nói đúng hơn, cô ấy là ân nhân cứu mạng của tôi. Nhưng ngài đừng lo, giờ tôi là của ngài rồi. Hửm, đó không phải điều ngài lo lắng sao? Lạ đấy, đối với một người là đồng nghiệp của “Kal’tsit”, sao ngài có thể vô lo đến vậy?
High Trust Conversation 1 “Nếu tôi quay về Columbia”. Không phải là tôi không nghĩ đến khả năng đó trong những năm qua, nhưng câu giả định này khiến tôi thấy hãi hùng. Doctor, hy vọng ngài sẽ tận dụng tôi hết sức có thể. Đống kỹ thuật dân sự nhạt nhẽo đó đã trở nên xa lạ với tôi rồi, bây giờ tôi sẽ từ bỏ tất cả chúng.
High Trust Conversation 2 Elliot? Làm sao ngài… Hừm, Elliot. Cha mẹ của cậu ta mất từ khi còn trẻ, người thầy mà cậu ấy yêu quý và kính trọng qua đời tại Sargon, thứ công việc mang lại niềm tin cho cậu ta chỉ đơn thuần là bước đệm cho âm mưu của một kẻ khác. Cậu ta đã đánh mất tất cả cho đến tận ngày hôm nay. Cuộc đời mà Elliot Glover sống giống như một vở kịch hài vậy.
High Trust Conversation 3 Tôi có quen một nhà khoa học. Là một ngôi sao sáng nhất, với một sự lịch thiệp tao nhã, như một lãnh đạo bẩm sinh vậy. Tôi khâm phục anh ấy, dựa dẫm vào anh ấy, coi anh ấy như anh trai mình. Nhưng kết cục của anh ấy không được tốt, rất không tốt. Vậy nên ngài phải biết bảo vệ bản thân mình, Doctor. Dù sao thì chúng ta cũng khá hợp nhau đấy.
Idle Đã bao lâu rồi… bầu trời mới được quang đãng như thế này?
Operator Reporting In Operator của ngài, Passenger. Tôi đã chờ từ lâu để được làm việc với ngài, Doctor. Hy vọng chúng ta sẽ cùng nhau tận hưởng cuộc hành trình này.
Watching Combat Tape Một chiến lược rất đáng khâm phục. Tôi có thể thấy những lợi ích to lớn từ mệnh lệnh của ngài.
Elite 1 Vì cả Rhodes Island và ngài, tôi hứa sẽ hoàn thành nhiệm vụ được giao còn hoàn hảo hơn nữa. Ngài hãy tin tưởng tôi, vì “Chiến Binh Cát” của chợ đen Reefsteep vẫn còn những con át chủ bài trong tay.
Elite 2 Tôi hy vọng mật danh Operator thú vị của mình có thể nhắc cho ngài nhớ, Doctor- Rằng ngài không cần phải tin tưởng người khác, bản thân ngài có thể tự làm tất cả. Ồ? Có vẻ ngài có những quan điểm khác nhỉ? Nếu vậy thì tôi sẽ nhập gia tùy tục vậy.
Assign To Team Cho phép tôi cho ngải thấy một vũ khí chiến tranh thực sự có thể làm được những gì.
Assign To Team Leader Tôi khá giỏi trong việc lập chiến lược và lên kế hoạch. Dĩ nhiên tùy thuộc vào tình hình, anh vẫn nên có kế hoạch của riêng mình.
Operation Sortie Chúng ta lên đường thôi.
Operation Start Giờ thì mọi thứ đã hoàn hảo rồi đây.
Select Operator 1 Tôi sẽ nghe theo lệnh của ngài.
Select Operator 2 Như ngài muốn.
Deploy 1 Đây hẳn đã nằm trong kế hoạch của anh...
Deploy 2 Tôi đã sẵn sàng rồi.
In Combat 1 Hãy tấn công đi.
In Combat 2 Hãy trừng phạt bọn chúng đi.
In Combat 3 Theo lệnh của ngài ấy.
In Combat 4 Hãy tan biến hoàn toàn khỏi thế giới này đi.
Complete Operation With 4 Stars Mong ngài bỏ qua cho tôi, có vẻ thứ vũ khí kém cỏi của tôi chỉ xém chút nữa là đã không thể hoàn thành nhiệm vụ lần này. Nếu ngài đồng ý việc tôi sử dụng các… phương thức mang tính tuyệt đối hơn, chuyện này đã có thể xử lý dễ dàng hơn.
Complete Operation With 3 Stars Sấm sét cũng giống như một hình thức trừng phạt, và bọn chúng đã phải trả giá cho những hành vi xấu xa của mình. Ngài không nghĩ đó là điều tốt sao?
Complete Operation With 2 Stars Tôi không thể cho phép những kẻ phải bị trừng phạt cứ thế mà rời khỏi tầm mắt mình được. Doctor, hãy để tôi xử lý bọn chúng.
Failed Operation Đây không phải một thất bại dễ chịu. Nhưng Doctor này, ngài không cần phải để tâm. Những kẻ cướp đi chiến thắng từ tay anh, sẽ được hứng chịu lấy nỗi đau khổ một cách trọn vẹn nhất.
Assign To Station Quả là một con tàu đầy sức hấp dẫn, Doctor. Sargon chưa từng đối xử với tôi như thế này.
Poke Hửm, ngài đang gặp vấn đề gì sao?
Trust Poke Doctor, ngài muốn uống chút cà phê chứ? Đây là những hạt cà phê do chính tôi trồng, chỉ là thú vui tiêu khiển của tôi tại Sargon thôi.
Title Screen Arknights.
Greeting Xin chào ngài, Doctor.

Điều hướng
Vanguard Muelsyse, Saga, Bagpipe, Saileach, Siege, Flametail, Texas, Зима, Wild Mane, Reed, Chiave, Elysium, Blacknight, Grani, Scavenger, Courier, Beanstalk, Myrtle, Vigna, Fang, Plume, Vanilla, Yato
Guard Surtr, Pallas, Irene, Nearl the Radiant Knight, Hellagur, Mountain, Blaze, Thorns, Skadi, SilverAsh, Ch'en, Franka, Specter, La Pluma, Akafuyu, Flint, Swire, Indra, Tachanka, Lappland, Savage, Whislash, Ayerscarpe, Astesia, Flamebringer, Sideroca, Tequila, Amiya (Guard), Bibeak, Broca, Conviction, Mousse, Beehunter, Matoimaru, Arene, Utage, Cutter, Estelle, Frostleaf, Dobermann, Jackie, Midnight, Melantha, Popukar, Castle-3
Defender Eunectes, Nian, Penance, Blemishine, Hoshiguma, Saria, Mudrock, Horn, Asbestos, Hung, Liskarm, Firewhistle, Bison, Aurora, Vulcan, Nearl, Ashlock, Croissant, Shalem, Heavyrain, Blitz, Гум, Cuora, Bubble, Dur-nar, Matterhorn, Spot, Cardigan, Beagle, Noir Corne
Specialist Mizuki, Lee, Phantom, Aak, Dorothy, Texas the Omertosa, Weedy, Gladiia, FEater, Waai Fu, Mr.Nothing, Cliffheart, Robin, Projekt Red, Kafka, Bena, Manticore, Kirara, Snowsant, Frost (Rainbow), Ethan, Jaye, Gravel, Shaw, Rope, THRM-EX
Sniper Poca, Archetto, Ash, Fiammetta, Ch'en the Holungday, Exusiai, W, Schwarz, Rosmontis, Fartooth, Executor, Sesa, Platinum, Aosta, Provence, GreyThroat, Kroos the Keen Glint, Firewatch, Meteorite, April, Blue Poison, Lunacub, Andreana, Toddifons, Ambriel, Shirayuki, Jessica, Vermeil, May, Pinecone, Aciddrop, Meteor, Kroos, Adnachiel, Catapult, Rangers, "Justice Knight"
Caster Carnelian, Dusk, Lin, Ceobe, Goldenglow, Eyjafjalla, Mostima, Passenger, Ifrit, Ebenholz, Tomimi, Purgatory, Skyfire, Absinthe, Kjera, Corroserum, Leonhardt, Beeswax, Leizi, Iris, Pith, Mint, Nightmare, Amiya, Pudding, Haze, Indigo, Gitano, Click, Greyy, Lava, Steward, Durin, 12F
Supporter Gnosis, Ling, Suzuran, Angelina, Magallan, Skadi the Corrupting Heart, Pramanix, Scene, Shamare, Sora, Nine-Colored Deer, Glaucus, Quercus, Mayer, Istina, Tsukinogi, Podenco, Earthspirit, Deepcolor, Roberta, Orchid
Medic Kal'tsit, Nightingale, Lumen, Shining, Ceylon, Folinic, Ptilopsis, Tuye, Warfarin, Honeyberry, Whisperain, Silence, Breeze, Mulberry, Myrrh, Sussurro, Purestream, Gavial, Perfumer, Hibiscus, Ansel, Lancet-2