Hellagur

From Arknights VN WIKI
Jump to navigation Jump to search


6
Octopath Illusion
                       
Trait
Không thể được hồi HP bởi đồng đội, hồi HP với mỗi đòn tấn công
Không thể được hồi HP bởi đồng đội, hồi HP với mỗi đòn tấn công
Không thể được hồi HP bởi đồng đội, hồi HP với mỗi đòn tấn công

Notice: Undefined index: features3 in /var/www/ak.kazdel.com/mediawiki/extensions/Widgets/compiled_templates/54d790feaa34e3666788164ef5678be2978436f3_0.wiki.Character.php on line 424

Notice: Trying to get property 'value' of non-object in /var/www/ak.kazdel.com/mediawiki/extensions/Widgets/compiled_templates/54d790feaa34e3666788164ef5678be2978436f3_0.wiki.Character.php on line 424
                       
DPS Survival
Melee
                       
Hellagur
Limited
Hayami Shou
                               
Liduke
Elite 0
Elite 1
                       
Elite 2
                   
                   



Chỉ số[edit]

Chỉ số cơ bản[edit]

Tất cả chỉ số được lấy ở level cao nhất trong mức Elite
Chỉ số Elite0.png Elite 0 Elite1.png Elite 1 Elite2.png Elite 2 Trust Bonus
HP 2179 2868 3825 400
Sát thương 486 632 762 70
Phòng thủ vật lý 220 283 334
Kháng phép thuật 0 0 0
Thời gian tái triển khai 70s
Cost triển khai 22 24 24
Số địch chặn được 1 1 1
Tốc độ tấn công (Attack Interval) 1,2s
Tầm tấn công Range (2).png Range (2).png Range (2).png



Potential[edit]

Pot1.png Cost triển khai -1
Pot2.png Thời gian tái triển khai -4s
Pot3.png Sát thương +26
Pot4.png Tăng hiệu quả Talent thứ hai
Pot5.png Cost triển khai -1

Trait & Talent[edit]

Không thể được hồi HP bởi đồng đội, hồi HP với mỗi đòn đánh



Waxing Moon, Waning Star Elite0.png Lv.1 Dựa theo lượng HP hao hụt, tăng tốc độ tấn công (Tối đa +50 tốc độ tấn công khi mất 50% HP).
{{{talent0b}}} Elite0.png Lv.30 {{{talentDes0b}}}
{{{talent0c}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0}}}.png | 30px]] {{{talentDes0c}}}
{{{talent0d}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0d}}}.png | 30px]] {{{talentDes0d}}}
{{{talent0e}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0e}}}.png | 30px]] {{{talentDes0e}}}
{{{talent0f}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0f}}}.png | 30px]] {{{talentDes0f}}}
{{{talent0g}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0g}}}.png | 30px]] {{{talentDes0g}}}
Waxing Moon, Waning Star Elite1.png Lv.1 Dựa theo lượng HP hao hụt, tăng tốc độ tấn công (Tối đa +75 tốc độ tấn công khi mất 60% HP).
{{{talent1b}}} Elite1.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_1a}}}.png | 30px]] {{{talentDes1b}}}
{{{talent1c}}} Elite1.png Lv.55 {{{talentDes1c}}}
{{{talent1d}}} Elite1.png Lv.55 [[File:{{{talent_pot_1b}}}.png | 30px]] {{{talentDes1d}}}
{{{talent1e}}} Elite1.png Lv.1 {{{talentDes1e}}}
{{{talent1f}}} Elite1.png Lv.55 [[File:{{{talent_pot_1c}}}.png | 30px]] {{{talentDes1f}}}
Waxing Moon, Waning Star Elite2.png Lv.1 Dựa theo lượng HP hao hụt, tăng tốc độ tấn công (Tối đa +100 tốc độ tấn công khi mất 75% HP).
{{{talent2b}}} Elite2.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_2}}}.png | 30px]] {{{talentDes2b}}}
Strategizing Elite2.png Lv.1 Khi không chặn kẻ địch, hồi phục 60 HP mỗi giây.
Strategizing Elite2.png Lv.1 Pot4.png Khi không chặn kẻ địch, hồi 70 phục (+10) HP mỗi giây


Skill[edit]

Combat Skill[edit]

New moon.png New Moon Hồi 1 SP mỗi khi tấn công

Kích hoạt tự động


Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng
Level 1 Đòn đánh tiếp theo gây 110% sát thương và tấn công 2 lần 0 4 0
Level 2 Đòn đánh tiếp theo gây 115% sát thương và tấn công 2 lần 0 4 0
Level 3 Đòn đánh tiếp theo gây 120% sát thương và tấn công 2 lần 0 4 0
Level 4 Đòn đánh tiếp theo gây 125% sát thương và tấn công 2 lần 0 3 0
Level 5 Đòn đánh tiếp theo gây 130% sát thương và tấn công 2 lần 0 3 0
Level 6 Đòn đánh tiếp theo gây 135% sát thương và tấn công 2 lần 0 3 0
Level 7 Đòn đánh tiếp theo gây 145% sát thương và tấn công 2 lần 0 3 0
Mastery1.png Đòn đánh tiếp theo gây 155% sát thương và tấn công 2 lần 0 3 0
Mastery2.png Đòn đánh tiếp theo gây 165% sát thương và tấn công 2 lần 0 3 0
Mastery3.png Đòn đánh tiếp theo gây 175% sát thương và tấn công 2 lần 0 2 0


Cresent moon.png Crescent Moon Hồi 1 SP mỗi giây

Kích hoạt thủ công


Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng
Level 1 Sát thương +20%, tấn công 2 lần, né tránh vật lý +75% 0 35 10
Level 2 Sát thương +25%, tấn công 2 lần, né tránh vật lý +75% 0 34 10
Level 3 Sát thương +30%, tấn công 2 lần, né tránh vật lý +75% 0 33 10
Level 4 Sát thương +35%, tấn công 2 lần, né tránh vật lý +75% 5 32 11
Level 5 Sát thương +40%, tấn công 2 lần, né tránh vật lý +75% 5 31 11
Level 6 Sát thương +45%, tấn công 2 lần, né tránh vật lý +75% 5 30 11
Level 7 Sát thương +50%, tấn công 2 lần, né tránh vật lý +75% 10 29 12
Mastery1.png Sát thương +60%, tấn công 2 lần, né tránh vật lý +75% 11 28 12
Mastery2.png Sát thương +70%, tấn công 2 lần, né tránh vật lý +75% 12 28 12
Mastery3.png Sát thương +80%, tấn công 2 lần, né tránh vật lý +75% 15 25 13


Mở/đóng bảng:
Full moon.png Full Moon Hồi 1 SP mỗi giây

Kích hoạt thủ công


Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng Tầm hoạt động
Level 1 Sát thương +40%, tăng 1 ô tầm đánh trước mặt và tấn công tối đa 3 mục tiêu cùng lúc 15 45 12 Range (3).png


Level 2 Sát thương +45%, tăng 1 ô tầm đánh trước mặt và tấn công tối đa 3 mục tiêu cùng lúc 15 45 12
Level 3 Sát thương +50%, tăng 1 ô tầm đánh trước mặt và tấn công tối đa 3 mục tiêu cùng lúc 15 45 12
Level 4 Sát thương +55%, tăng 1 ô tầm đánh trước mặt và tấn công tối đa 3 mục tiêu cùng lúc 15 43 13
Level 5 Sát thương +60%, tăng 1 ô tầm đánh trước mặt và tấn công tối đa 3 mục tiêu cùng lúc 15 43 13
Level 6 Sát thương +65%, tăng 1 ô tầm đánh trước mặt và tấn công tối đa 3 mục tiêu cùng lúc 15 43 13
Level 7 Sát thương +70%, tăng 1 ô tầm đánh trước mặt và tấn công tối đa 3 mục tiêu cùng lúc 15 41 14
Mastery1.png Sát thương +80%, tăng 2 ô tầm đánh trước mặt và tấn công tối đa 3 mục tiêu cùng lúc 15 39 14 Range (4).png


Mastery2.png Sát thương +90%, tăng 2 ô tầm đánh trước mặt và tấn công tối đa 3 mục tiêu cùng lúc 15 39 14
Mastery3.png Sát thương +100%, tăng 2 ô tầm đánh trước mặt và tấn công tối đa 3 mục tiêu cùng lúc 15 35 15

Infastructure Skill[edit]

Elite0.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
Bskill dorm one1.png Detachment Dorm Khi ở trong Dorm, tăng 0,55 tốc độ hồi phục tinh thần mỗi giờ cho bản thân
Bskill ws skill2.png Soldier's Ruse Trạm Tổng hợp Khi chế tạo sách dạy kỹ năng trong Trạm Tổng hợp, +80% tỉ lệ ra sản phẩm phụ.
Elite0.png Level 30
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
[[File:{{{skill_icon2a}}}.png | 32px]] {{{skill_name2a}}} {{{room2a}}} {{{des2a}}}
[[File:{{{skill_icon2b}}}.png | 32px]] {{{skill_name2b}}} {{{room2b}}} {{{des2b}}}
Elite1.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
Bskill dorm all1.png Breaking Free Dorm Khi ở trong phòng Dorm, tăng 0,1 tốc độ hồi phục tinh thần mỗi giờ của tất cả operator trong dorm (Khi xếp chồng, chỉ hiệu ứng cao nhất có tác dụng).
Bskill ws skill2.png Soldier's Ruse Trạm Tổng hợp Khi chế tạo sách dạy kỹ năng trong Trạm Tổng hợp, +80% tỉ lệ ra sản phẩm phụ.
Elite2.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
Bskill dorm all&one3.png Extricated Dorm Khi ở trong Dorm, tăng 0,55 tốc độ hồi phục tinh thần mỗi giờ cho bản thân, đồng thời tăng 0,1 tốc độ hồi phục tinh thần mỗi giờ của tất cả operator trong dorm (Khi xếp chồng, chỉ hiệu ứng cao nhất có tác dụng).
Bskill ws skill2.png Soldier's Ruse Trạm Tổng hợp Khi chế tạo sách dạy kỹ năng trong Trạm Tổng hợp, +80% tỉ lệ ra sản phẩm phụ.


Material[edit]

Elite Material[edit]

Elite Stage Vật liệu cần thiết
Elite0.pngElite1.png Lmd.png x 30000, Chip guard small.png x 5, Sugar.png x 10, Orirock cube.png x 6
Elite1.pngElite2.png Lmd.png x , Chip guard large.png x 4, Bipolar nanoflake.png x 4, Polyester lump.png x 7
Elite1.pngElite2.png Lmd.png x 180000, Chip guard twin.png x 4, Bipolar nanoflake.png x 4, Polyester lump.png x 7


Skill Material[edit]

Bấm vào để mở/đóng bảng thông tin:
Elite0.png
1 → 2 Skill book 1.png x 5 2 → 3 Skill book 1.png x 5 Ester.png x 6 Oriron shard.png x 4 3 → 4 Skill book 2.png x 8 Oriron.png x 4
Elite1.png
4 → 5 Skill book 2.png x 8 Polyketon.png x 4 Orirock cube.png x 5 5 → 6 Skill book 2.png x 8 Manganese ore.png x 6 6 → 7 Skill book 3.png x 8 Grindstone.png x 4 Orirock cluster.png x 5
Elite2.png
Skill 1 Skill 2 Skill 3
Mastery1.png Skill book 3.png x 8 Sugar lump.png x 4 Rma70 12.png x 5 Mastery1.png Skill book 3.png x 8 Polyester lump.png x 4 Orirock cluster.png x 8 Mastery1.png Skill book 3.png x 8 Oriron block.png x 4 Sugar pack.png x 4
Mastery2.png Skill book 3.png x 12 Keton colloid.png x 4 Polyester lump.png x 7 Mastery2.png Skill book 3.png x 12 Optimized device.png x 3 Oriron block.png x 6 Mastery2.png Skill book 3.png x 12 White horse kohl.png x 4 Keton colloid.png x 8
Mastery3.png Skill book 3.png x 15 D32 steel.png x 6 Oriron block.png x 5 Mastery3.png Skill book 3.png x 15 Bipolar nanoflake.png x 6 Oriron block.png x 4 Mastery3.png Skill book 3.png x 15 Bipolar nanoflake.png x 6 Grindstone pentahydrate.png x 5


Gallery[edit]

Thông tin cơ bản Kiểm tra tổng quát
Mật danh Hellagur Thể lực Tốt
Giới tính Nam Cơ động Tốt
Kinh nghiệm chiến đấu 44 năm Sức bền Đạt tiêu chuẩn
Nơi sinh Ursus Tư duy chiến thuật Tốt
Ngày sinh 05/05 Kỹ năng chiến đấu Xuất sắc
Chủng tộc Liberi Khả năng đồng hóa Originium Đạt tiêu chuẩn
Chiều cao 193cm Tình trạng phơi nhiễm Dương tính
Cân nặng {{{weight}}}
Chiều dài đuôi {{{tail}}}
Chiều dài sừng {{{horn}}}



Info.png Thông tin cá nhân Hồ sơ và thoại dịch bởi :Lumi Aeth
Hợp đồng tuyển dụng
Hellagur, người cận vệ nhìn xa trông rộng của Azazel, sẵn sàng hợp lực để giúp bạn đạt được mục tiêu.

Vũ lực nên là phương sách cuối cùng, nhưng hãy chắc chắn bản thân đã sẵn sàng khi phải dùng đến nó.

Hellagur token.png Token
Một cuốn sách dày đóng gáy bằng dây buộc, không cho phép người khác hỏi mượn. Lịch sử chiến tranh kéo dài hàng thập kỷ của Ursus được kể rõ ngọn ngành qua từng trang sách. Mực đã khô nét, nhưng biết bao nỗi đau dai dẳng dường như vẫn còn đang cuồn cuộn tuôn trào.

Dùng để tăng Potential cho Hellagur.

Hồ sơ cá nhân
Hellagur, cựu binh Cận vệ quân Đế quốc Ursus, hiện là quản lý của Azazel, một phòng khám ngầm dành cho những người nhiễm bệnh ở Chernobog. Mọi lý lịch liên quan khác đều đã thất lạc. Với hiểu biết sâu sắc về hệ thống lý thuyết quân sự và kỹ năng chiến đấu ấn tượng, Hellagur cho thấy khả năng tương thích với đại đa số các loại hình tác chiến. Hiện tại, ông lưu lại Rhodes Island và hỗ trợ chỉ huy chiến thuật theo giao kèo giữa hai bên.
Hồ sơ y tế
Kiểm tra y tế cho thấy các đường nét không rõ ràng của nội tạng, có sự xuất hiện của các bóng đen bất thường. Hạt Originium được phát hiện trong hệ tuần hoàn. Có thể xác nhận cán viên này đã bị nhiễm Oripathy.


[Tỉ lệ dung hợp tế bào và Originium] 13%

Là lãnh đạo của phòng khám Azazel dành cho người nhiễm bệnh, các triệu chứng của Hellagur thể hiện rất rõ.


[Mật độ kết tinh Originium trong máu] 0.21u/L

Nồng độ nằm trong tầm kiểm soát. Azazel quả nhiên có phương thức đặc biệt cho phép họ kiềm hãm tốc độ phát triển của bệnh.


Nói thật nhé, ai lại không hứng thú với kỹ thuật chữa trị của Azazel chứ? Hỏi Tướng Quân thì dĩ nhiên là vô ích. Ông ấy hoàn toàn không hiểu mấy cái đó.

– Cán viên Trị liệu J.A

Tư liệu lưu trữ 1
Không rõ từ khi nào mà các cán viên của Rhodes Island bắt đầu gọi Hellagur là Tướng Quân. Dù ông chưa từng tiết lộ danh tính cho bất kỳ ai, cộng đồng nhiễm bệnh nơi thế giới ngầm Ursus đã luôn xem ông là một huyền thoại sống. Chính vì vậy mà tất cả các cán viên, không ít thì nhiều, đều cảm thấy hứng thú với những lời đồn đó.

Còn Hellagur? Với tư cách một người nhiễm bệnh thuộc Azazel, ông cho rằng bản thân mình chuyên về việc hỗ trợ phòng khám tiếp tục hoạt động hơn là phát triển kỹ thuật chữa trị, mở rộng quy mô hay tầm ảnh hưởng.

Tuy vậy, không thể phủ nhận Hellagur chính là người bảo chứng cho danh tiếng của Azazel. Suốt nhiều năm trời, phòng khám này là trụ cột quan trọng giúp đỡ những người nhiễm bệnh ở Chernobog. Hầu hết mọi người đều rất cảm kích vì những nỗ lực ấy.

Nhưng trong thời khắc hỗn loạn nhất, vị thế chính trực và độc lập đã không thể bảo vệ Azazel. Họ rốt cuộc đã tác động quá nhiều, dù có tiếp tục giữ vững quan điểm trung lập hay nghiêng theo một bên nhất định cũng không thể tránh được việc gây áp lực lên các phe theo cách này hay cách khác.

Nói đúng hơn, việc lành lặn thoát khỏi Biến động Chernobog đã chứng minh tầm nhìn nhạy bén của Hellagur. Ông có cách nhìn nhận riêng về chuỗi sự kiện khiến cho phòng khám Azazel bị phá hủy, nhưng tuyên bố sẽ không tiết lộ gì thêm trước khi nắm được chứng cứ quyết định.

Ít nhất là hiện tại, Hellagur hoàn toàn kín miệng về mọi thông tin liên quan tới Azazel. Nếu có ai muốn hỏi về phòng khám này, hãy đi tìm những thành viên khác...

Tư liệu lưu trữ 2
Hellagur thể hiện thái độ thù địch dữ dội đối với giới cầm quyền Ursus, một phần là vì mong muốn bảo vệ phòng khám Azazel, còn những lý do khác tạm thời chưa rõ.

Dĩ nhiên Hellagur không phải một người theo chủ nghĩa thất bại, nhưng ông vẫn rất ương ngạnh đối với các nhiệm vụ trong lãnh thổ Ursus.

Tuy nhiên, khi phân tích sức mạnh quân sự của Ursus, ông đã nhận xét rằng: "Không một thực thể chính trị nào nên xung đột trực diện với Ursus. Dù có tự diệt vong trong hủ bại và cuồng nộ, nó vẫn là thế lực đáng sợ nhất trên mảnh đất này."

Từ quan điểm trên, có thể nói dù cũng là một người nhiễm bệnh, suy nghĩ của Hellagur về nhiều vấn đề lại nghiêm trọng hơn những người khác.

Mọi cán viên thuộc bộ phận ra quyết định đều có suy nghĩ riêng về cục diện, và họ nhận thức rõ vị trí thật sự của Rhodes Island. Mối quan hệ của Hellagur với Ursus có thể khiến vài người cảm thấy ngờ vực, nhưng những ai đã tham gia các cuộc họp chiến lược đều hiểu được dụng ý của ông.


Những lời của Hellagur không hề mâu thuẫn. Ông tin rằng một khi nhiễm bệnh, tức là đã đứng ở phía đối nghịch với Ursus rồi...


"Khi mà ánh mắt của Ursus nhìn đến ngươi, lúc đó ngươi mới biết, chỉ đơn thuần đối đầu với Ursus khác biệt thế nào so với việc Ursus xem ngươi là kẻ địch."

Tư liệu lưu trữ 3
[Yêu cầu quyền truy cập]

Sau khi phân tích một lượng lớn tin tức và xâu chuỗi nhiều thông tin tình báo, chúng tôi đã luận ra một vài sự thật. Sau đây là một số phân tích tâm lý liên quan, nhưng chỉ nhằm mục đích tham khảo.


"Trong cuộc đời này, Hellagur đã hai lần đối diện với cảnh sinh ly tử biệt mà bản thân ông vẫn chưa thể hoàn toàn lý giải.

Lần thứ nhất, ông phải chứng kiến người bằng hữu thâm niên ra đi ngay trước mắt. Người ấy là chỉ huy của địch quân, và là mục tiêu trong nhiệm vụ của ông. Một nhân vật mấu chốt theo nhận định của Ursus.

Lần thứ hai, một trận chiến kinh hoàng nổ ra giữa chính ông và người mà ông tin tưởng nhất. Khi trận chiến kết thúc, ông vẫn sừng sững đứng đó, nhưng kẻ còn lại thì biệt vô âm tín, như thể y đã mất mạng ở nơi hang cùng ngõ hẻm, chẳng ai hay biết.


Người bằng hữu giao phó cho ông thanh gươm Giáng Trảm và một cô bé nhiễm bệnh tên Neon.

Người ông tin để lại phòng khám chợ đen Azazel cùng một tín niệm.


Ông không oán trách, dù người bạn ấy đã lên kế hoạch đánh bại Ursus.

Ông không căm hận, dù đứa trẻ được ông tin tưởng lại là kẻ chủ mưu phản bội khiến toàn bộ bệnh nhân phải chịu tổn thương.


Hellagur thường xem bản thân là kẻ võ biền, có lẽ vì ông không biết phải đối mặt thế nào với tất cả những gì đã phải gánh chịu từ Ursus.

Động lực cuối cùng để ông tiếp tục sống, có lẽ chỉ là chút hi vọng nhỏ nhoi."


Những kết luận vừa nêu không thể tránh khỏi ảnh hưởng từ quan điểm cá nhân, nhưng chúng tôi tin tưởng khả năng sắp xếp manh mối của cô ấy.

Phản hồi đối với sự kiện này hoàn toàn dựa theo phương châm định trước. Ít nhất, chúng tôi có lẽ đã hiểu được lý do Tướng Quân thường chỉ thở dài trước những hành vi không đứng đắn của tiểu thư Neon.

Tư liệu lưu trữ 4
[Hồ sơ mật]

Dù Tướng Quân chưa từng nói rõ tính danh, tôi đã có thể đoán ra thân phận trước đây của ông ấy.

Tuổi thanh niên, trận Tứ Hoàng, thể hiện tài năng. Tuổi tráng niên, Chiến tranh Urka lần mười, tiếng tăm vang dội. Một người lính Ursus kinh qua nhiều trận đại chiến, lập được không ít chiến công. Rất hiếm.

Rõ ràng đã lập công lớn trong Chiến dịch Đỉnh Máu, sau đó lại mai danh ẩn tích. Chỉ có một vị tướng Ursus khớp với những miêu tả đó.

Làm sao tôi suy ra được? Đoán thôi! Hàng chục năm qua, Ursus đã xử tử ít nhất cả trăm tướng lĩnh. Số người còn sống có thể đếm được trên đầu ngón tay. Dò danh sách là biết ngay chứ sao!

Nếu là lúc trước, cả Kal'tsit và tôi đều sẽ kịch liệt phản đối. Nhưng giờ khác rồi. Ngay cả ■■■■ cũng cảm thấy sự tình đang dần trở nên nan giải.

Kal'tsit cho rằng sau Biến động Chernobog, chính quyền Ursus sẽ điên cuồng phản kích. Việc này chỉ có thể được giải quyết ổn thỏa thông qua cộng đồng nhiễm bệnh Ursus.

Tôi thì nghĩ đơn giản hơn. Azazel đã bị chôn vùi quá sâu, đến độ mà dù Rhodes Island có đào lên, Ursus cũng sẽ không ý kiến. Dù sao thì họ cũng chẳng quen thuộc gì lắm.

Cầm bài trên tay, càng nhiều càng tốt, không quan trọng ai đặt trước. Warfarin đang thèm thuồng những kỹ thuật của Azazel đó. Coi như chỗ giao tình, tôi giúp đỡ chút thôi.

Cơ mà Doctor hoàn toàn không cho tôi xem những ghi chép của Hellagur. Cần lời giải thích? Nhìn chút có sao đâu chứ? Vụ này tôi ghim!


Nhưng rốt cuộc, Tướng Quân đang nghĩ gì? Tại sao ông ấy vẫn còn đứng vững?

Từ sau Chiến dịch Đỉnh Máu, giới quý tộc và chính khách mới đã không ngừng tận dụng cơ hội để loại bỏ quyền lực của phía nhà binh. Hellagur phải may mắn lắm mới có thể sống sót trước Tòa án quân sự. Dĩ nhiên, ông ấy chưa từng tham gia chính trị, có thể xem đó là lợi thế. Nhưng nghĩ đi, cả Nghị viện lẫn Quân đội đều sẽ không hài lòng với tình trạng hiện tại. Họ sẽ sớm có nước đi kế tiếp.

Hellagur không bao giờ tiết lộ quá nhiều về Azazel. Những bí mật của nó có lẽ cũng kinh khủng như những gì ông đã phải trải qua. Kal'tsit biết ông ấy không phải cấp lãnh đạo cao nhất.

Chuyện chưa xong đâu. Kinh nghiệm của ông ấy, đất nước của ông ấy, những gì ông ấy quan tâm, tất thảy đều sẽ trở thành gánh nặng. Kéo ông ấy lên ư? Khi thời khắc ấy đến, quyền quyết định chưa chắc thuộc về chúng ta.

– ■■■

Hồ sơ thăng cấp
"Ngài sẵn sàng đánh đổi điều gì để chữa cho cô ấy?"

"Ngoại trừ con bé, gì cũng được."

"Tôi muốn phẩm giá, thưa ngài. Mọi thứ mà Đế quốc Ursus đã tước đoạt, chúng tôi sẽ bóc đi từ chính cơ thể của ngài."

"Ta không chắc thân thể này còn sót lại chút phẩm giá nào không."

"Còn đấy, thưa ngài. Chào mừng gia nhập với chúng tôi."

Voice Line
Dialogue Voice Description
Assign Secretary Muốn dập tắt ngọn lửa chiến tranh, đau khổ triền miên tuyệt nhiên không thể tránh. Muốn thổi bùng lên ngọn lửa đó, chẳng cần gì hơn một tích tắc sai lầm.
Conversation 1 Chernobog thất thủ, Azazel cũng diệt vong. Ta phải xây dựng lại phòng khám, tìm lại mái nhà cho bọn trẻ. Miễn là thành công thì ở đâu cũng được. Hi sinh vì gia đình, vốn đâu cần lý do.
Conversation 2 Ta tôn trọng lập trường của Rhodes Island, nhưng thật lòng mà nói, những người nhiễm bệnh ở Ursus đang phải chịu đựng cảnh ngộ tồi tệ ngoài sức tưởng tượng. Bất cứ ai cũng phải sẵn sàng nương nhờ vũ lực để có thể sống sót. Nơi đó chẳng hề phân biệt thiện ác.
Conversation 3 "Đã là người Ursus, đều nên vì Quốc gia và Hoàng đế mà cảm thấy tự hào." Ta cũng từng chiến đấu cho Ursus, nhưng thứ nhiệt huyết ấy đã cạn kiệt từ lâu. Thời gian đã cướp đi của ta quá nhiều rồi.
Elite Promotion Conversation 1 Có hai điều ta học được từ trong quân ngũ. Một, đặt niềm tin vào chiến hữu. Hai, đề phòng những người ngươi tin tưởng. Đại địa này, mãi mãi bị thứ mâu thuẫn ấy trói buộc, không một ai có thể tránh thoát.
Elite Promotion Conversation 2 Doctor, tương lai của ngài trải dài vô tận, giống như bọn trẻ vậy. Ta không thể buông bỏ quá khứ, cũng chẳng thể hướng đến tương lai, vậy nên ta sẽ chiến đấu đến giọt máu cuối cùng vì những người có thể tiến bước.
High Trust Conversation 1 Ta không ngại đối địch với Ursus. Một thời trung thành tuyệt đối, để rồi thứ ta nhận lại chỉ là ảo vọng và sỉ nhục, bám víu dai dẳng. Vì bọn trẻ, ta sẽ không lùi bước, càng không thể đầu hàng.
High Trust Conversation 2 Từng có một cuộc chiến kéo dài rất lâu. Khi đột kích vào bộ chỉ huy của địch quân, ta mới nhận ra là đã quá trễ. Trước người bằng hữu đang hấp hối, ta chỉ có thể nhận lấy thanh kiếm cùng chiếc đồng hồ. Kẻ địch như rắn mất đầu, Ursus có được một khoảnh khắc chiến thắng. Còn ta khi ấy, chẳng cảm thấy gì ngoài thảm bại.
High Trust Conversation 3 Tấm ảnh trong đồng hồ? Hahahah, ngài thấy rồi sao? Đây là Neon hồi bé, đáng yêu lắm đúng không? Con bé không còn dịu dàng thục nữ như trước, nhưng đã học được cách yêu lấy bản thân rồi. Ta chỉ cần có thế... Doctor à, hãy tự do mà sống. Nguyện vọng của ta, chỉ tầm thường như vậy mà thôi.
Idle Đừng mất tập trung. Dù là ở Rhodes Island, ngài cũng phải luôn luôn cảnh giác.
Operator Reporting In Tên ta là Hellagur. Thân thể này tuy nhiễm bệnh nhưng vẫn là một chiến binh. Để xây dựng lại phòng khám Azazel và bảo vệ gia đình, ta bằng lòng hợp tác. Nhưng hãy nhớ, luận về y thuật, ta không thể giúp được gì.
Watching Combat Tape So với trước kia, chiến trường ít nhiều đã có phần thay đổi. Nhưng sự tàn khốc của nó thì vẫn vẹn nguyên.
Elite 1 Ta không lạ gì khi còn trong quân ngũ, nhưng với tư cách một người nhiễm bệnh... quả thực là một cảm giác mới mẻ. Doctor, huân chương này, cảm tạ.
Elite 2 Chiến tranh sẽ không bao giờ thật sự kết thúc, nhưng mảnh đất này hẳn phải có điểm tận cùng. Có lẽ đến một ngày, ngài sẽ đặt dấu chấm hết cho nỗi thống khổ của chúng ta. Còn bây giờ, mong ngài hạ lệnh!
Assign To Team Đồ tể mới là kẻ khát máu. Chúng ta chỉ trả giá để sinh tồn.
Assign To Team Leader Ta sẽ chỉ huy dựa theo những quy tắc quân ngũ của Ursus. Phục tùng mệnh lệnh!
Operation Sortie Nếu có thể kết thúc tất cả, sinh mạng của ta cũng chỉ là thứ rẻ mạt.
Operation Start Lũ yếu nhớt, các ngươi không biết chiến tranh là thế nào đâu.
Select Operator 1 Chiến đấu, đối với ta chính là thiên chức.
Select Operator 2 Lằn ranh sống chết chỉ là một hơi thở, không hơn.
Deploy 1 Giết địch là hạ sách, đừng quên điều đó.
Deploy 2 Ta biết, ta chưa từng rời khỏi nơi đây.
In Combat 1 Dụng kiếm như roi, lóc da xé thịt.
In Combat 2 Dụng roi như thương, đập tan binh khí.
In Combat 3 Dụng thương như kiếm, chém xuyên giáp trụ!
In Combat 4 Giáng Trảm...! Chủ nhân của ngươi không hề hi sinh vô ích.
Complete Operation With 4 Stars Cái giá phải trả để xa rời xung đột, không gì khác ngoài tiếp tục đắm chìm trong xung đột.
Complete Operation With 3 Stars Đừng nhìn. Hãy để ta chấm dứt nỗi đau cuối cùng của chúng.
Complete Operation With 2 Stars Không được chủ quan. Sơ hở dù nhỏ đến đâu cũng là cơ hội phản công cho kẻ địch.
Failed Operation Thất bại không có gì đáng hổ thẹn. Ít nhất, ngài vẫn còn cơ hội rút kinh nghiệm.
Assign To Station Ta thật sự muốn bọn trẻ có một chốn về, một mái nhà che mưa tránh gió.
Poke Hửm?
Trust Poke Ngài đói à? Ta còn chút đồ ngọt đây nếu ngài không chê, nhưng cẩn thận kẻo sâu răng đấy.
Title Screen Arknights.
Greeting Trông ngài khỏe nhỉ, Doctor.

Tổng Quan[edit]

Trong Story[edit]

Phụ[edit]

Operational Intelligence
Heart of Surging Flame
Operators Record của Hellagur

Linh Tinh[edit]

  • Hellagur được lấy nguyên mẫu từ Hippogriff, một sinh vật thần thoại với nửa đầu là đại bàng, nửa sau là ngựa.

Điều hướng
Vanguard Saga, Bagpipe, Saileach, Siege, Flametail, Muelsyse, Texas, Зима, Wild Mane, Reed, Chiave, Elysium, Blacknight, Grani, Courier, Beanstalk, Myrtle, Vigna, Scavenger, Fang, Plume, Vanilla, Yato
Guard Pallas, Surtr, Irene, Nearl the Radiant Knight, Hellagur, Mountain, Blaze, Thorns, Skadi, SilverAsh, Ch'en, Specter, La Pluma, Flint, Akafuyu, Tachanka, Swire, Indra, Lappland, Whislash, Savage, Flamebringer, Ayerscarpe, Astesia, Sideroca, Amiya (Guard), Tequila, Broca, Bibeak, Franka, Beehunter, Matoimaru, Arene, Cutter, Utage, Frostleaf, Estelle, Dobermann, Jackie, Conviction, Mousse, Midnight, Popukar, Melantha, Castle-3
Defender Nian, Penance, Blemishine, Hoshiguma, Saria, Mudrock, Horn, Eunectes, Asbestos, Hung, Liskarm, Firewhistle, Bison, Aurora, Vulcan, Nearl, Ashlock, Croissant, Shalem, Heavyrain, Blitz, Гум, Cuora, Bubble, Dur-nar, Matterhorn, Cardigan, Beagle, Spot, Noir Corne
Specialist Lee, Phantom, Aak, Dorothy, Texas the Omertosa, Weedy, Gladiia, Mizuki, FEater, Waai Fu, Mr.Nothing, Cliffheart, Robin, Projekt Red, Kafka, Bena, Manticore, Kirara, Snowsant, Frost (Rainbow), Jaye, Gravel, Shaw, Rope, Ethan, THRM-EX
Sniper Poca, Archetto, Ash, Fiammetta, Ch'en the Holungday, Exusiai, W, Schwarz, Rosmontis, Fartooth, Aosta, Platinum, Provence, GreyThroat, Kroos the Keen Glint, Firewatch, Meteorite, April, Lunacub, Blue Poison, Andreana, Toddifons, Executor, Sesa, Ambriel, Shirayuki, Jessica, Vermeil, Pinecone, May, Meteor, Aciddrop, Kroos, Adnachiel, Catapult, Rangers, "Justice Knight"
Caster Lin, Dusk, Ceobe, Goldenglow, Eyjafjalla, Mostima, Passenger, Ebenholz, Ifrit, Carnelian, Purgatory, Tomimi, Skyfire, Kjera, Absinthe, Corroserum, Leonhardt, Beeswax, Leizi, Iris, Pith, Mint, Nightmare, Amiya, Pudding, Haze, Indigo, Gitano, Click, Greyy, Steward, Lava, Durin, 12F
Supporter Gnosis, Ling, Suzuran, Angelina, Magallan, Skadi the Corrupting Heart, Pramanix, Scene, Shamare, Sora, Nine-Colored Deer, Glaucus, Quercus, Mayer, Istina, Tsukinogi, Earthspirit, Deepcolor, Roberta, Podenco, Orchid
Medic Kal'tsit, Nightingale, Lumen, Shining, Folinic, Ptilopsis, Tuye, Warfarin, Honeyberry, Whisperain, Silence, Breeze, Mulberry, Ceylon, Myrrh, Sussurro, Purestream, Gavial, Perfumer, Hibiscus, Ansel, Lancet-2