Beeswax

From Arknights VN WIKI
Jump to navigation Jump to search


5
Weißer Sand
                       
Trait
Không tấn công trong trạng thái bình thường, tăng mạnh phòng thủ vật lý và kháng phép thuật. Gây sát thương phép thuật lên tất cả kẻ địch trong tầm tấn công khi kỹ năng kích hoạt.
Không tấn công trong trạng thái bình thường, tăng mạnh phòng thủ vật lý và kháng phép thuật. Gây sát thương phép thuật lên tất cả kẻ địch trong tầm tấn công khi kỹ năng kích hoạt.
Không tấn công trong trạng thái bình thường, tăng mạnh phòng thủ vật lý và kháng phép thuật. Gây sát thương phép thuật lên tất cả kẻ địch trong tầm tấn công khi kỹ năng kích hoạt.

Notice: Undefined index: features3 in /var/www/ak.kazdel.com/mediawiki/extensions/Widgets/compiled_templates/54d790feaa34e3666788164ef5678be2978436f3_0.wiki.Character.php on line 424

Notice: Trying to get property 'value' of non-object in /var/www/ak.kazdel.com/mediawiki/extensions/Widgets/compiled_templates/54d790feaa34e3666788164ef5678be2978436f3_0.wiki.Character.php on line 424
                       
AoE Defense
Ranged
                       
Beeswax
Limited
Kitamura Eri
                               
カワグチ
Elite 0
Elite 1
                       
Elite 2
                   
                   



Chỉ số[edit]

Chỉ số cơ bản[edit]

Tất cả chỉ số được lấy ở level cao nhất trong mức Elite
Chỉ số Elite0.png Elite 0 Elite1.png Elite 1 Elite2.png Elite 2 Trust Bonus
HP 1315 1644 2005
Sát thương 505 632 735 70
Phòng thủ vật lý 153 178 205 20
Kháng phép thuật 15 15 15
Thời gian tái triển khai 70s
Cost triển khai 21 23 23
Số địch chặn được 1 1 1
Tốc độ tấn công (Attack Interval) 2s
Tầm tấn công Range (17).png Range (28).png Range (28).png



Potential[edit]

Pot1.png Cost triển khai -1
Pot2.png Thời gian tái triển khai -4s
Pot3.png Sát thương +30
Pot4.png Thời gian tái triển khai -6s
Pot5.png Cost triển khai -1

Talent[edit]

{{{talent0a}}} Elite0.png Lv.1 {{{talentDes0a}}}
{{{talent0b}}} Elite0.png Lv.30 {{{talentDes0b}}}
{{{talent0c}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0}}}.png | 30px]] {{{talentDes0c}}}
{{{talent0d}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0d}}}.png | 30px]] {{{talentDes0d}}}
{{{talent0e}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0e}}}.png | 30px]] {{{talentDes0e}}}
{{{talent0f}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0f}}}.png | 30px]] {{{talentDes0f}}}
{{{talent0g}}} Elite0.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_0g}}}.png | 30px]] {{{talentDes0g}}}
Desert's Protection Elite1.png Lv.1 Khi kỹ năng không kích hoạt, hồi phục 2,5% HP tối đa mỗi giây.
{{{talent1b}}} Elite1.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_1a}}}.png | 30px]] {{{talentDes1b}}}
{{{talent1c}}} Elite1.png Lv.55 {{{talentDes1c}}}
{{{talent1d}}} Elite1.png Lv.55 [[File:{{{talent_pot_1b}}}.png | 30px]] {{{talentDes1d}}}
{{{talent1e}}} Elite1.png Lv.1 {{{talentDes1e}}}
{{{talent1f}}} Elite1.png Lv.55 [[File:{{{talent_pot_1c}}}.png | 30px]] {{{talentDes1f}}}
Desert's Protection Elite2.png Lv.1 Khi kỹ năng không kích hoạt, hồi phục 4% HP tối đa mỗi giây.
{{{talent2b}}} Elite2.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_2}}}.png | 30px]] {{{talentDes2b}}}
{{{talent3a}}} Elite2.png Lv.1 {{{talentDes3a}}}
{{{talent3b}}} Elite2.png Lv.1 [[File:{{{talent_pot_3}}}.png | 30px]] {{{talentDes3b}}}


Skill[edit]

Combat Skill[edit]

Mở/đóng bảng:
Engulfing sandstorm.png Engulfing Sandstorm Hồi 1 SP mỗi giây

Kích hoạt thủ công


Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng Tầm hoạt động
Level 1 Tăng tầm tấn công, sát thương +10%. 6 28 15 Range (18).png


Level 2 Tăng tầm tấn công, sát thương +15%. 6 28 15
Level 3 Tăng tầm tấn công, sát thương +20%. 6 28 15
Level 4 Tăng tầm tấn công, sát thương +25%. 6 26 16
Level 5 Tăng tầm tấn công, sát thương +30%. 6 26 16
Level 6 Tăng tầm tấn công, sát thương +35%. 6 26 16
Level 7 Tăng tầm tấn công, sát thương +40%. 8 24 17
Mastery1.png Tăng tầm tấn công, sát thương +45%. 8 22 18
Mastery2.png Tăng tầm tấn công, sát thương +50%. 8 20 19
Mastery3.png Tăng tầm tấn công, sát thương +60%. 8 18 20
Tầm hoạt động


Tầm hoạt động
 (unlock ở [[File:{{{range2_cond}}}.png | 32px]])
Guardian obelisk.png Guardian Obelisk Hồi 1 SP mỗi giây

Kích hoạt thủ công


Cấp độ Miêu tả SP khởi điểm SP yêu cầu Thời lượng
Level 1 Triệu hồi một khối đá có thể chặn địch trong một ô mặt đất trong tầm tấn công. Khi xuất hiện, khối đá gây 170% sát thương phép thuật lên kẻ địch xung quanh và gây choáng chúng trong 1 giây. 10 30 20
Level 2 Triệu hồi một khối đá có thể chặn địch trong một ô mặt đất trong tầm tấn công. Khi xuất hiện, khối đá gây 180% sát thương phép thuật lên kẻ địch xung quanh và gây choáng chúng trong 1 giây. 10 30 20
Level 3 Triệu hồi một khối đá có thể chặn địch trong một ô mặt đất trong tầm tấn công. Khi xuất hiện, khối đá gây 190% sát thương phép thuật lên kẻ địch xung quanh và gây choáng chúng trong 1 giây. 10 30 20
Level 4 Triệu hồi một khối đá có thể chặn địch trong một ô mặt đất trong tầm tấn công. Khi xuất hiện, khối đá gây 200% sát thương phép thuật lên kẻ địch xung quanh và gây choáng chúng trong 1 giây. 10 28 20
Level 5 Triệu hồi một khối đá có thể chặn địch trong một ô mặt đất trong tầm tấn công. Khi xuất hiện, khối đá gây 210% sát thương phép thuật lên kẻ địch xung quanh và gây choáng chúng trong 1 giây. 10 28 20
Level 6 Triệu hồi một khối đá có thể chặn địch trong một ô mặt đất trong tầm tấn công. Khi xuất hiện, khối đá gây 220% sát thương phép thuật lên kẻ địch xung quanh và gây choáng chúng trong 1 giây. 10 28 20
Level 7 Triệu hồi một khối đá có thể chặn địch trong một ô mặt đất trong tầm tấn công. Khi xuất hiện, khối đá gây 230% sát thương phép thuật lên kẻ địch xung quanh và gây choáng chúng trong 1,5 giây. 10 26 20
Mastery1.png Triệu hồi một khối đá có thể chặn địch trong một ô mặt đất trong tầm tấn công. Khi xuất hiện, khối đá gây 250% sát thương phép thuật lên kẻ địch xung quanh và gây choáng chúng trong 2 giây. 10 24 20
Mastery2.png Triệu hồi một khối đá có thể chặn địch trong một ô mặt đất trong tầm tấn công. Khi xuất hiện, khối đá gây 270% sát thương phép thuật lên kẻ địch xung quanh và gây choáng chúng trong 2,5 giây. 10 24 20
Mastery3.png Triệu hồi một khối đá có thể chặn địch trong một ô mặt đất trong tầm tấn công. Khi xuất hiện, khối đá gây 300% sát thương phép thuật lên kẻ địch xung quanh và gây choáng chúng trong 3 giây. 10 20 20


Infastructure Skill[edit]

Elite0.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
Bskill train caster1.png Caster Specialization·α Phòng Tập luyện Khi được bố trí ở phòng Tập luyện, tốc độ huấn luyện operator Caster +30%.
[[File:{{{skill_icon1b}}}.png | 32px]] {{{skill_name1b}}} {{{room1b}}} {{{des1b}}}
Elite0.png Level 30
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
[[File:{{{skill_icon2a}}}.png | 32px]] {{{skill_name2a}}} {{{room2a}}} {{{des2a}}}
[[File:{{{skill_icon2b}}}.png | 32px]] {{{skill_name2b}}} {{{room2b}}} {{{des2b}}}
Elite1.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
[[File:{{{skill_icon3a}}}.png | 32px]] {{{skill_name3a}}} {{{room3a}}} {{{des3a}}}
[[File:{{{skill_icon3b}}}.png | 32px]] {{{skill_name3b}}} {{{room3b}}} {{{des3b}}}
Elite2.png Level 1
Icon Kỹ năng Phòng Miêu tả
Bskill train caster2.png Caster Specialization·β Phòng Tập luyện Khi được bố trí ở phòng Tập luyện, tốc độ huấn luyện operator Caster +50%.
32px


Material[edit]

Elite Material[edit]

Elite Stage Vật liệu cần thiết
Elite0.pngElite1.png Lmd.png x 20000, Chip caster small.png x 4, Oriron.png x 4, Device.png x 2
Elite1.pngElite2.png Lmd.png x , Chip caster large.png x 3, Optimized device.png x 5, Loxic kohl.png x 18
Elite1.pngElite2.png Lmd.png x 120000, Chip caster twin.png x 3, Optimized device.png x 5, Loxic kohl.png x 18


Skill Material[edit]

Bấm vào để mở/đóng bảng thông tin:
Elite0.png
1 → 2 Skill book 1.png x 4 2 → 3 Skill book 1.png x 4 Oriron shard.png x 5 3 → 4 Skill book 2.png x 6 Polyketon.png x 3
Elite1.png
4 → 5 Skill book 2.png x 6 Device.png x 3 5 → 6 Skill book 2.png x 6 Silicic alloy.png x 4 6 → 7 Skill book 3.png x 6 Integrated device.png x 2 Synthetic resin.png x 3
Elite2.png
Skill 1 Skill 2 Skill 3
Mastery1.png Skill book 3.png x 5 Rma70 24.png x 3 Manganese ore.png x 2 Mastery1.png Skill book 3.png x 5 Fined synthetic resin.png x 3 Orirock cluster.png x 6 Mastery1.png
Mastery2.png Skill book 3.png x 6 White horse kohl.png x 3 Keton colloid.png x 5 Mastery2.png Skill book 3.png x 6 Grindstone pentahydrate.png x 3 White horse kohl.png x 6 Mastery2.png
Mastery3.png Skill book 3.png x 10 Polymerization preparation.png x 4 Manganese trihydrate.png x 4 Mastery3.png Skill book 3.png x 10 D32 steel.png x 4 Optimized device.png x 3 Mastery3.png


Gallery[edit]

Thông tin cơ bản Kiểm tra tổng quát
Mật danh Beeswax Thể lực Bình thường
Giới tính Nữ Cơ động Bình thường
Kinh nghiệm chiến đấu Không có Sức bền Đạt tiêu chuẩn
Nơi sinh Sargon Tư duy chiến thuật Đạt tiêu chuẩn
Ngày sinh 15/12 Kỹ năng chiến đấu Bình thường
Chủng tộc Caprinae Khả năng đồng hóa Originium Tốt
Chiều cao 157cm Tình trạng phơi nhiễm Âm tính
Cân nặng {{{weight}}}
Chiều dài đuôi {{{tail}}}
Chiều dài sừng {{{horn}}}



Info.png Thông tin cá nhân Hồ sơ và thoại dịch bởi :Angton
Hợp đồng tuyển dụng
Được cô ấy cho phép chạm vào sừng chính là thể hiện sự thân mật, tin tưởng và tôn trọng giữa 2 bên.

Beeswax, một nữ pháp sư đến từ Hoang mạc tại Sargon, mang lại phước lành của mình từ những hạt cát vàng.

Beeswax token.png Token
Một bộ dụng cụ chuyên dùng để chăm sóc cho sừng, bao gồm tinh dầu, một cây lược chải mềm và vài cuộn giấy nhám. Được làm theo kiểu bộ lạc ở hoang mạc, cực kỳ đắt giá và khó tìm, miễn là bạn lo được phần chi phí thì dùng làm móng cũng được.

Được sử dụng để cải thiện Potential của Beeswax.

Hồ sơ cá nhân
Operator Beeswax, một thành viên từ một bộ lạc cổ ở sâu trong hoang mạc Sargon, đã chủ động liên lạc với chúng ta và muốn được lên tàu để tìm một người. Sau khi tìm hiểu và biết được rằng người cần tìm sẽ không quay về tàu trong thời điểm hiện tại, cô Beeswax đã quyết định tham gia và đồng hành cùng Rhodes Island, và chờ đợi để gặp lại người thân.

Beeswax đã vượt qua bài kiểm tra đầu vào và chính thức trở thành một Operator, hiện là Caster của Rhodes Island. Nơi đây sẽ là điểm dừng đầu tiên trên cuộc hành trình khám phá của cô ấy.

Hồ sơ y tế
Những hình ảnh kiểm tra cho thấy vẻ ngoài cơ quan nội tạng bình thường, không có điểm đen bất thường nào. Không phát hiện bất kì hạt Originium nào trong hệ thống tuần hoàn và không có dấu hiệu nhiễm bệnh nào khác. Hiện tại, Operator này được tin là không bị nhiễm bệnh.

【Tỷ lệ đồng hóa tế bào Originium】0%

Operator Beeswax không có bất kì triệu chứng nào của bệnh Oripathy.

【Mật độ Originium trong máu】0.11u/L

Operator Beeswax hiếm khi tiếp xúc với Originium trong môi trường sống trước đây của cô.

Mặc dù việc tiếp xúc với Originium là không thể tránh khỏi nếu muốn sử dụng Khởi Nguyên Thuật, cô ấy không chỉ không bị bệnh, mà còn tương đối khỏe mạnh hơn hầu hết chúng ta. Cậu đã nhìn qua màu sắc và vẻ ngoài trên cặp sừng cô ấy chưa? Tôi chỉ cần nhìn qua là biết cô gái này không bị sao cả! --- Warfarin

Tư liệu lưu trữ 1
Cô Beeswax không hề có ý định giấu diếm gì việc cô muốn tìm đến Rhodes Island. Thực tế, cô ấy đã rất thật thà khi được phỏng vấn, và cái tính cách thẳng thắn này rất phù hợp với những gì mà cô đã trải qua do chính bản thân cô kể. Trước mặt chúng ta là một cô gái nhỏ tuổi lần đầu rời khỏi quê hương mình, không có ý định xấu xa nào và cũng không hề cảnh giác trước bất kì ai khác.

Theo lời kể của cô, Beeswax đã liên lạc với Rhodes Island nhằm mục đích tìm người thân, là người đã lên đường đi trước cô. Sau khi xác nhận, chúng tôi nhận ra rằng người thân của cô ấy chính là một Operator trên tàu và thuộc một trong các đội của chúng ta. Tuy nhiên, hiện người này đã được cử đi làm một nhiệm vụ bí mật và không thể quay về tàu trong khoảng thời gian này.

Sau khi nghe tin, Beeswax bắt đầu trông buồn bã. Cô gái Caprinae đến từ hoang mạc này ít khi biểu lộ cảm xúc, nhưng khi bả vai và đôi mắt cô ấy rũ xuống, khi đó ta có thể cảm nhận được sự cô đơn mà cô ấy phải trải qua. Rất may là những cảm xúc này hiếm khi kéo dài, và cô ấy cũng nhanh chóng trở lại bình thường.

Như thế, cô Beeswax đã có một quyết định quan trọng khi rời khỏi quê hương mình để bắt đầu một cuộc hành trình mới của mình.

Cô đã quyết định trở thành một phần của Rhodes Island.

Tư liệu lưu trữ 2
Operator Beeswax rất quý cặp sừng của mình, hầu hết những Operator nói chuyện với cô đều nhận thức được việc đó.

Trong số các tộc Caprinae, Forte và những tộc có sừng khác, sừng là một yếu tố quan trọng trong vẻ ngoài của một người. Do công nghiệp làm đẹp đang dần phát triển tại đây, dịch vụ chăm sóc sừng cũng xuất hiện nhằm đáp ứng nhu cầu và rất được mọi người đón nhận. Tuy vậy, trong số những Operator quan tâm đến hình ảnh của bản thân, rất ít trong số họ thực sự bỏ công sức ra để chăm sóc vẻ ngoài của mình. Những người giống như Beeswax, luôn để ý ngoại hình của mình đến mức nắm rõ những kỹ thuật chăm sóc liên quan như một sở thích cũng thuộc thiểu số.

Mỗi ngày, Beeswax luôn dành một phần thời gian để chăm sóc cho cặp sừng to và xoắn của mình. Cách chăm sóc này thường được tiến hành với nhiều bước như lau chùi với một miếng vải sạch sẽ, thoa tinh dầu lên, chải qua bằng bàn chải mềm và đánh bóng. Beeswax luôn làm từng bước rất tỉ mỉ để đảm bảo không bỏ sót bất kỳ thứ gì. Nhờ những nỗ lực không ngừng nghỉ của cô, cặp sừng đó đã đạt được một hình thái hoàn hảo về màu sắc, vẻ đẹp và độ cứng.

Sau khi hỏi một số Caprinae Operator khác, chúng tôi biết được rằng so với tiêu chuẩn của Caprinae, được chiêm ngưỡng cặp sừng tráng lệ của Beeswax quả là một điều đẹp đẽ hiếm có.

Sau khi hoàn thành việc chăm sóc hàng ngày, Beeswax cũng thường đi giúp đỡ những Operator khác khi họ cần những việc như thế này, giúp cho cô ấy rất nổi tiếng trong phạm vi hoạt động của mình.

Tư liệu lưu trữ 3
Hoang mạc Sargon là một nơi rất khó khăn để di chuyển, cả những người đưa tin dày dặn kinh nghiệm cũng sẽ nhận ra khi họ càng ngày tiến sâu vào đó. Ở bộ lạc của Beeswax, việc những người nhỏ tuổi rời quê hương để đi ra ngoài thế giới và quay về kể lại những gì họ chứng kiến cũng không phải là hiếm. Vì những chuyến hành trình này đã trở thành truyền thống tại đó, nên bộ lạc đặc biệt này không hoàn toàn từ chối những thứ mới lạ từ bên ngoài giống những bộ lạc khác.

Ngoài những người trẻ tuổi này thì cũng có một hoặc hai người đưa tin có kinh nghiệm thường xuyên quay về đây cùng với những tin tức mới nhất, bao gồm cả những cuốn tạp chí âm nhạc, đến cho mọi người.

Trông Beeswax không thuộc dạng người tinh xảo, nói cô ấy rất thẳng thắn và dễ nắm bắt thì đúng hơn. Cô ấy cũng rất yêu thích âm nhạc. Từ khi rời quê nhà, cô có mang một số cuốn tạp chí âm nhạc do Xã Hội m Nhạc phát hành theo mình, và những tác phẩm mới này khá nổi tiếng với những Caster. Ngay cả bản thân Beeswax cũng nhanh chóng hòa nhập, tạo dựng các mối quan hệ tốt đẹp với những Operator khác.

Tuy Beeswax không nói nhiều, hầu như lúc nào cũng im lặng, và rất dễ bị lơ đãng bởi những thứ khác nhưng thế không có nghĩa là đầu óc cô ấy đơn giản. Khi lựa chọn để trở thành một Operator chính thức tại Rhodes Island, Beeswax không nhanh chóng quyết định mà đã phải cân nhắc rất nhiều thứ. Việc cô ấy quyết định ở lại để gặp người thân, đồng thời là nguyên nhân chính, cũng là một trong những việc đã được cô cân nhắc. Sau khi tìm hiểu thêm chút nữa, chúng tôi biết được Beeswax tin rằng khoảng thời gian cô ấy ở Rhodes Island sẽ trở thành những kinh nghiệm quý báu để cô có thể vượt qua thử thách của bộ lạc để đến được tuổi trưởng thành, hay đúng hơn, cô ấy coi Rhodes Island là một bậc thang để vượt qua thử thách đó.

Sau khi cân nhắc toàn diện, chúng tôi không có lý do gì để từ chối sự gia nhập của một Caster tài năng và mạnh mẽ cả. Ở mặt này, việc có Beeswax gia nhập có lợi cho chúng ta. Ở mặt khác, việc lựa chọn như thế chắc chắn cũng sẽ có lợi Beeswax, và Rhodes Island cũng sẽ có thể hỗ trợ cô ấy tìm hiểu thêm về nơi này.

Nhân tiện, cô gái Caprinae trẻ tuổi này đã mất tới vài tháng để có thể chọn mật danh cho bản thân. Sau khi viết thư gửi về quê nhà để được hỗ trợ, cuối cùng thì đã quyết định mật danh chính thức là cái cô đang dùng hiện tại.

Tư liệu lưu trữ 4
Sargon là một nơi rất rộng lớn với những môi trường khắc nghiệt, là nơi sinh sống của nhiều bộ lạc vừa và nhỏ. Trong số đó, có một vài bộ lạc lạc hậu trong việc giao tiếp với thế giới bên ngoài, và thường vẫn giữ lại những phong tục tập quán của riêng họ. Còn bộ lạc của Beeswax thì họ lại vừa giữ được phong tục tập quán của mình và vừa giao tiếp với giới bên ngoài được.

Mặc dù trong mắt nhiều người, cái thứ gọi là tín ngưỡng của các bộ lạc này trông chỉ như những dấu tích man rợ từ thời nguyên thủy, nhưng vẫn có một vài nhà nghiên cứu vẫn đang cố gắng tìm ra nguồn gốc thực sự của những tín ngưỡng cổ xưa này.

Operator Beeswax không ngại nói với chúng ta về tôn giáo của mình. Theo cách kể của cô, Beeswax có xu hướng sử dụng cách diễn đạt rất trừu tượng, và cố gắng miêu tả lại như một khái niệm lý thuyết chứ không phải là một thứ gì đó thực tế. Thật ra, mặc dù Beeswax tự nhận rằng bản thân đã được thần linh ban phước, nhưng cô ấy cũng thú nhận rằng bản thân cũng chưa từng được trực tiếp chứng kiến những vị thần này.

Hồ sơ thăng cấp
Mọi Operator đều có những chuyến hành trình của riêng họ, trong trường hợp này, Rhodes Island chỉ mới là bước đầu tiên trong hành trình của Beeswax, chưa phải là kết thúc.

Chúng ta có thể sẽ tương trợ lẫn nhau trong thời điểm hiện tại, cùng chung ý chí và chung tay góp sức, nhưng rồi mỗi người sẽ tìm được hướng đi của riêng mình. Sớm muộn gì rồi ngày chia xa cũng sẽ đến. Không có con đường nào lại có thể nằm trùng với một con đường khác cả, mặc dù đôi khi chúng có thể giao nhau, nhưng cũng chỉ có thế thôi.

Nhưng hãy luôn nhớ rằng dù chúng ta có đi đâu nữa, thì lời chúc phúc của cô ấy sẽ mãi theo với chúng ta.

Voice Line
Dialogue Voice Description
Assign Secretary Doctor, hôm nay anh có nhiều việc phải làm à? Thế để em ở lại với anh nhé. Nếu anh có ý định lười biếng, thì em sẽ cầm cái gậy… như thế này… rồi gõ vào đầu anh đấy nhé. Bonk, bonk.
Conversation 1 Beeswax, Beeswax, Beeswax,... ừm, được rồi. Nói vài lần nữa là mình sẽ quen thôi. Ơ, Doctor, anh cần gì à? Em chỉ đang tập để nghe rõ mật danh của mình thôi… Để khi có người gọi thì em cũng không bị phản ứng thái quá hay bị trêu nữa.
Conversation 2 Con bọ này… Có vẻ anh Midnight rất sợ nó và lập tức nhảy dựng lên khi nhìn thấy nó, thế nên em đã bắt nó giúp anh ấy. Nhưng chúng ta nên để nó ở đâu đây… Ưm, Doctor, sao anh lại lùi lại thế?
Conversation 3 Vì bộ đồ có hơi rộng, nên em thấy thoải mái khi mặc nó lên người. Em thích cảm giác này lắm. Trừ việc, đôi khi em lại lỡ đạp lên nó-- Ư, ơ, ahhh…! Ui, lại ngã nữa rồi… đau quá…
Elite Promotion Conversation 1 Tác phẩm mới của Hội Dân Ca ra mắt tháng này là bài hát yêu thích mới của em đấy. Ơ, anh chưa từng nghe qua à, Doctor? Tên đầy đủ của họ là “Hội nghiên cứu Khởi Nguyên Thuật và Bài Ca Dân Gian”… Vẫn chưa từng nghe ạ? Còn “Liên Minh Điện tử thuật” thì sao? Cả “Góc nhìn của Rap và Dân Gian” nữa? Anh cũng từng biết đến họ luôn sao?
Elite Promotion Conversation 2 Cái dấu trên trán em á? À… Nó là một nghi thức được truyền đời này sang đời khác ở bộ lạc của em, và nó chính là biểu tượng của Vị Thần Hoàng Kim luôn phù hộ cho bộ lạc của em. Vị thần không mặt này sẽ luôn bảo vệ chúng em, ở bất kì nơi đâu, cho dù chúng em có nhớ đến họ hay không đi chăng nữa...
High Trust Conversation 1 Rời khỏi bộ lạc và đi đến những thành bang và đất nước khác chính là thử thách mà chúng em phải trải qua. Chỉ khi vượt qua thì em mới có thể trở thành một người trưởng thành đáng tin cậy giống chị em được. Ừm, Doctor, anh hẳn đang nghĩ rằng em sẽ ổn thôi nhỉ?
High Trust Conversation 2 Hehe, sừng của em rất to và đẹp đúng chứ? Không có nhiều người trong bộ lạc so sánh được với em đâu đấy! Bí quyết ở đây chính là thoa tinh dầu lên chúng mỗi ngày, nhẹ nhàng chải chuốt chúng thật cẩn thận- Khoan đã Doctor, em vẫn chưa chăm sóc cho chúng hôm nay, anh không thể cứ thế mà chạm được!
High Trust Conversation 3 Doctor, anh lại đây đi. Rồi, giờ anh nhắm mắt lại và để em sờ trán anh nhé. Mặt trời bừng cháy, cơn bão tung hoành, những hạt cát vàng rửa sạch nơi hoang mạn. Những vị thần trú ngụ trên mảnh đất chúng ta được nuôi lớn đã ban đến cho bộ lạc những điều tốt đẹp nhất. Giờ em sẽ chia sẻ những điều đó với anh, Doctor.
Idle Zzzz.. Chị đúng là… đồ đại ngốc...zzz...mm…-Hơ hở? Doctor? Em vừa ngủ gật à? Nói mớ khi ngủ? E-em nói gì kì cục lắm à?
Operator Reporting In Hmm… Ấy, xin lỗi, em hơi lơ đãng tí. Hân hạnh được gặp anh, Doctor. Mật danh của em là… Ưm, À nhớ rồi! Là Beeswax, anh thấy hay chứ? Người trong bộ lạc đã giúp em chọn nó đấy.
Watching Combat Tape Hửm..? Em phải xem tất cả những thứ này sao?
Elite 1 Thăng chức? Ơ, ưm… em không hiểu cho lắm.
Elite 2 Doctor, có lẽ con đường phía trước của Rhodes Island sẽ rất dài và chông gai, nhưng xin hãy nhớ rằng, phước lành của thần linh và lời chúc phúc của em... sẽ luôn ở bên cạnh anh.
Assign To Team Lần này chúng ta sẽ đi đâu ạ?
Assign To Team Leader Em sẽ là đội trưởng…? Em không hiểu cách mà anh chọn đội trưởng cho lắm, nhưng em sẽ cố hết sức.
Operation Sortie Được rồi, ta đi thôi.
Operation Start Có ai đó đang đằng kia kìa, mọi người xin hãy cẩn thận.
Select Operator 1 Vâng, em đang nghe đây.
Select Operator 2 Em có thể giúp gì?
Deploy 1 Chỗ này ạ? Để em lo.
Deploy 2 Vùng đất dưới chân em chính là lãnh thổ của các vị thần.
In Combat 1 Hãy nuốt chửng chúng đi.
In Combat 2 Nghiền nát chúng ra.
In Combat 3 Xin hãy yên nghỉ dưới bãi cát vàng này.
In Combat 4 Đây chính là phước lành của thần linh.
Complete Operation With 4 Stars Mong bọn họ cũng sẽ nhận được phước lành từ thần linh...
Complete Operation With 3 Stars Phù… Xong rồi. Doctor, em đã rất có ích đúng chứ?
Complete Operation With 2 Stars Ấy, họ chạy mất rồi! Ưm… Như thế cũng không sao ạ?
Failed Operation Ta không thể tiếp tục được nữa đâu, Doctor. Em sẽ cầm chân bọn chúng, xin anh hãy rút lui trước đi.
Assign To Station Căn phòng này đẹp thật… Hẳn sẽ rất rắc rối nếu em làm đổ cát lên nhỉ?
Poke W-Woah... Lại lỡ giẫm lên bộ đồ nữa rồi....
Trust Poke A, Doctor, anh nhìn này! Em vừa bắt được một con bọ khác này~!
Title Screen Arknights
Greeting Doctor, em chờ nãy giờ.

Điều hướng
Vanguard Bagpipe, Saileach, Siege, Flametail, Muelsyse, Saga, Зима, Wild Mane, Reed, Chiave, Elysium, Blacknight, Grani, Texas, Myrtle, Vigna, Scavenger, Courier, Beanstalk, Fang, Plume, Vanilla, Yato
Guard Mountain, Blaze, Thorns, Skadi, SilverAsh, Ch'en, Surtr, Pallas, Irene, Nearl the Radiant Knight, Hellagur, Akafuyu, Flint, Swire, Indra, Tachanka, Lappland, Savage, Whislash, Ayerscarpe, Astesia, Flamebringer, Sideroca, Tequila, Amiya (Guard), Bibeak, Broca, Franka, Specter, La Pluma, Matoimaru, Arene, Utage, Cutter, Estelle, Frostleaf, Dobermann, Jackie, Conviction, Mousse, Beehunter, Melantha, Popukar, Midnight, Castle-3
Defender Hoshiguma, Saria, Mudrock, Horn, Eunectes, Nian, Penance, Blemishine, Hung, Liskarm, Firewhistle, Bison, Aurora, Vulcan, Nearl, Ashlock, Croissant, Shalem, Heavyrain, Blitz, Asbestos, Гум, Cuora, Bubble, Dur-nar, Matterhorn, Spot, Cardigan, Beagle, Noir Corne
Specialist Phantom, Aak, Dorothy, Texas the Omertosa, Weedy, Gladiia, Mizuki, Lee, Mr.Nothing, Cliffheart, Robin, Projekt Red, Kafka, Bena, Manticore, Kirara, Snowsant, Frost (Rainbow), FEater, Waai Fu, Gravel, Shaw, Rope, Ethan, Jaye, THRM-EX
Sniper Ash, Fiammetta, Ch'en the Holungday, Exusiai, W, Schwarz, Rosmontis, Fartooth, Poca, Archetto, Kroos the Keen Glint, Firewatch, Meteorite, April, Blue Poison, Lunacub, Andreana, Toddifons, Executor, Sesa, Platinum, Aosta, Provence, GreyThroat, Shirayuki, Jessica, Vermeil, May, Pinecone, Aciddrop, Meteor, Ambriel, Kroos, Adnachiel, Catapult, Rangers, "Justice Knight"
Caster Goldenglow, Eyjafjalla, Mostima, Passenger, Ifrit, Ebenholz, Carnelian, Dusk, Lin, Ceobe, Skyfire, Absinthe, Kjera, Corroserum, Leonhardt, Beeswax, Leizi, Iris, Pith, Mint, Nightmare, Amiya, Tomimi, Purgatory, Indigo, Gitano, Click, Greyy, Pudding, Haze, Steward, Lava, Durin, 12F
Supporter Ling, Suzuran, Angelina, Magallan, Skadi the Corrupting Heart, Gnosis, Sora, Nine-Colored Deer, Glaucus, Quercus, Mayer, Istina, Tsukinogi, Pramanix, Scene, Shamare, Earthspirit, Deepcolor, Roberta, Podenco, Orchid
Medic Nightingale, Lumen, Shining, Kal'tsit, Ptilopsis, Tuye, Warfarin, Honeyberry, Whisperain, Silence, Breeze, Mulberry, Ceylon, Folinic, Sussurro, Purestream, Gavial, Perfumer, Myrrh, Ansel, Hibiscus, Lancet-2